Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 5/2021

Thứ ba - 25/05/2021 16:55
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 5/2021 tăng 0,39% so tháng trước; tăng 4,57% so với cùng kỳ năm trước; tăng 1,88% so với tháng 12 năm trước; bình quân 5 tháng đầu năm 2021 tăng 2,61% so với cùng kỳ.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 5/2021
CPI tháng 5/2021 so với tháng trước: Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính của tháng 5/2021, 5 nhóm có chỉ số giá tăng so với tháng trước: Tăng mạnh nhất là nhóm giao thông tăng 1,12%; kế tiếp là nhóm hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 0,58%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,41%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 0,33%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,13%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,12%; nhóm giáo dục tăng 0,06%; tăng thấp nhất là nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,04%. Riêng 3 nhóm: đồ uống và thuốc lá; thuốc và dịch vụ y tế; bưu chính viễn thông có chỉ số giá ổn định so với tháng trước.
CPI tháng 5 năm 2021 tăng so với tháng trước chủ yếu do tác động một số nhóm hàng chính như: Nhóm giao thông tăng 1,12%, do Liên Bộ Tài chính  và Công Thương điều chỉnh tăng giá xăng, dầu ngày 12/5/2021 ảnh hưởng đến nhóm phương tiện đi lại tăng 1,26%; nhóm nhiên liệu tăng 1,88%. Nhóm Ăn uống ngoài gia đình tăng 1,27%; Xuất phát từ nguyên nhân: Tháng 5 có ngày Lễ 30/4 và 01/5 người lao động được nghỉ Lễ trong 4 ngày, nhu cầu ăn uống họp mặt gia đình, bạn bè tăng. Nhóm thực phẩm tháng 05/2021 tăng 0,45% ; Giá thịt gia cầm tăng 1,44% , thủy sản tươi sống tăng 0,84%; tôm rảo tươi hoặc ướp lạnh tăng 0,78%; thủy hải sản tươi sống khác tăng 1,58%. Ngược lại, giá thị gia súc giảm 1,29%, vì giá thịt lợn hơi giảm 1,2% do không xuất đi Trung Quốc được do dịch Covid-19; thịt bò giảm 1,17% do nguồn cung dồi dào, ổn định tại thị trường trong tỉnh.Ngoài ra, do thời tiết nắng nóng, nguồn cung cấp rau, quả sản xuất trong tỉnh và nguồn nhập từ ngoài tỉnh đều giảm, trong khi nhu cầu tiêu dùng lại tăng cao, làm cho giá rau tươi, khô và chế biến tăng 3,43%; trong đó, đỗ quả tươi tăng 14,88%; cà chua tăng 10,05%; bắp cải tăng 5,83%; rau dạng quả củ tăng 2,18%. Các mặt hàng quả tươi, chế biến tăng 0,92%; tăng cao nhất là các loại quả có múi tăng 6,96% (cam, bưởi, chanh, quýt), vì thời tiết nắng nóng và dịch bệnh Covid-19 nên nhu cầu người tiêu dùng sử dụng nhiều. Ngược lại, các mặt hàng trái cây tại địa phương đang vào vụ thu hoạch, sản lượng tăng nên giá một số loại trái cây giảm như: xoài giảm 3,52%,  các loại quả tươi khác giảm 0,22%. Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 0,33%; nguyên nhân tháng 5/2021 là tháng bắt đầu các công trình thi công xây dựng, giá sắt thép nguyên liệu nhập khẩu tăng, kèm theo đó các bãi cát bị đình chỉ khai thác. Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tháng 5/2021 tăng 0,41%, chủ yếu tăng do hàng may mặc tăng 0,52%. Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng nhẹ 0,13%; nguyên nhân , thời tiết nắng nóng, một số thiết bị đồ dùng gia đình làm mát tăng cao như: máy điều hòa nhiệt độ tăng 1,05%; quạt điện tăng 2,13%; máy hút bụi tăng 2,14%. Ngược lại, chỉ số tác động kiềm hãm tốc độ tăng do nhóm lương thực tháng 5/2021 giảm 1,07% so với tháng trước, nguyên nhân chủ yếu ở các mặt hàng gạo giảm 2,55%, do tại địa phương đang vào chính vụ thu hoạch lúa vụ Đông Xuân.
Giá vàng tại thị trường trong tỉnh bình quân 5.162 ngàn đồng/chỉ, tăng 0,44% so tháng trước. Giá đô la Mỹ bình quân là 23.194 VND/USD, giảm 0,92%.
Bình quân 5 tháng đầu năm 2021 so với cùng kỳ: Tăng 2,61% so với cùng kỳ. Trong 11 nhóm hàng chính, có 8 nhóm có chỉ số tăng lần lượt như sau: Nhóm Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 5,36%; Giáo dục tăng 5,33%; Giao thông tăng 3,23%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,32%; May mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,95%; Đồ uống và thuốc lá tăng 1,6%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,75%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,08%. Ngược lại, nhóm Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm  2,75%; nhóm Bưu chính viễn thông giảm 1,19%; nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,16%.
Chỉ số giá vàng tăng 15,37% và đô la Mỹ giảm 0,92% so với cùng kỳ.
 

Tác giả bài viết: Lê Thị Phượng Liên

Tổng số điểm của bài viết là: 4 trong 4 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 4 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Số:1100/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 325 | lượt tải:66

Số:189 /KH-UBND

KH-Triển khai thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 274 | lượt tải:145

Số: 4072/QĐ-UBND

Quyết định thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 276 | lượt tải:84

Số: 1082/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2023

lượt xem: 157 | lượt tải:36

Số: 879/QĐ-TCTK

Quyết định ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045

lượt xem: 1019 | lượt tải:256
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập295
  • Máy chủ tìm kiếm95
  • Khách viếng thăm200
  • Hôm nay14,318
  • Tháng hiện tại748,312
  • Tổng lượt truy cập42,096,109
Liên kết Web
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây