Chỉ số giá tiêu dùng dịch vụ và hàng hóa Tháng 12 năm 2021 tại Bình Định

Chủ nhật - 26/12/2021 09:58
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 12 năm 2021 tăng 0,41% so tháng trước; tăng 3,8% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 12 tháng năm 2021 tăng 3,42% so với cùng kỳ.
CPI tháng 12/2021 so với tháng trước: Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng có 6 nhóm hàng có chỉ số giá tăng so với tháng trước: Tăng cao nhất là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,23%; Kế đến nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,59%; nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 0,38%, nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,22%, nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,21%; tăng thấp nhất là nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,02%. Có 4 nhóm chỉ số ổn định: thuốc và dịch vụ y tế; bưu chính viễn thông; giáo dục; văn hóa, giải trí và du lịch có chỉ số giá ổn định. Riêng  nhóm giao thông giảm 1,66%.
Diễn biến chỉ số giá tháng 12/2021 tăng so với tháng 11/2021: Nhóm hàng tác động mạnh nhất đến chỉ giá CPI tăng tháng 12/2021 là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,23%, trong đó ảnh hưởng lớn nhất từ nhóm hàng thực phẩm tăng 1,55%; Thịt gia cầm tăng 1,67%, do giá thịt gà tăng 1,6%, thịt gia cầm khác tăng 2,45%, vì nhu cầu mua dùng cho lễ, hiếu hỷ cuối năm tăng; trong khi nguồn cung hàng hóa giảm vì mưa bão xảy ra trong tháng 11 và 12/2021. Ngược lại, giá trứng các loại giảm 0,96% vì nguồn gia súc dồi dào cùng với đó giá thịt lợn hơi giảm 2,24%, dẫn đến nhóm thịt gia súc giảm 0,98% so với tháng trước. Giá thịt chế biến giảm 0,8% như thịt quay, giò, chả giảm do tác động cùng với giá của thịt gia súc.  Mặt hàng thủy hải sản tươi sống tăng 3,4%, trong đó, cá tươi các loại tăng 2,95%, tôm tươi hoặc ướp lạnh tăng 5,37% và các loại thủy sản tươi sống khác như cua, mực tăng 2,64%. Rau tươi, khô và chế biến tăng 6,79% so với tháng trước do ảnh hưởng của mưa bão tháng trước và mưa lạnh kéo dài gây ra ngập úng, kèm với đó là một số loại rau trái vụ nên sản lượng thấp như: bắp cải tăng 11,74%, rau muống tăng 8,93%, đỗ quả tươi tăng 13,55%, cà chua tăng 13,96%, khoai tây tăng 1,42%, rau tươi khác tăng 6,96%, rau chế biến các loại tăng 5,36%, rau dạng quả củ tăng 6,89%. Tương tự, giá các mặt hàng trái cây cũng tăng như: chuối tăng 1,02%, xoài tăng 0,97% và quả tươi khác tăng 0,36%. Nhóm lương thực tăng 0,66% so với tháng trước; tăng chủ yếu ở các mặt hàng gạo tăng 0,63%; mặt hàng lương thực chế biến tăng 0,47% (như mặt hàng bún, bánh phở, bánh đa tăng mạnh vì giá gạo tăng ảnh hưởng đến mặt hàng này); cùng với đó, giá các mặt hàng ngô, khoai lang và sắn tăng lần lượt: 3,06%, 1,2% và 3,1%, do nhu cầu tiêu dùng tăng, trong khi nguồn cung các mặt hàng này giảm và giá vận chuyển tăng cao hơn. Giá lương thực, thực phẩm tăng, làm cho chỉ số nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 0,77%, trong đó, nhóm hàng ăn ngoài gia đình tăng 0,94% (mặt hàng cơm bình dân tăng 2,26%); uống ngoài gia đình tăng 0,44% (mặt hàng cà phê tăng 1,86%). Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép (+0,59%) thời tiết trở lạnh đồng thời là tháng giáp Tết nên nhu cầu may mặc mua sắm quần áo phục vụ trong mùa lạnh và cho dịp Tết tăng, kéo theo đó là giá một số mặt hàng tăng so với tháng trước; trong đó, giá vải các loại tăng 2,63%, quần áo may sẵn tăng 0,57% (quần áo cho nam – nữ từ 13 tuổi trở lên và quần áo cho trẻ em trai từ 2 tuổi đến dưới 13 tuổi tăng lần lượt là 0,2%, 0,85% và 1,51%). Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 0,38%, do ảnh hưởng nhóm vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 4,37%. Chủ yếu tăng do giá sắt, xi măng, cát xây dựng lần lượt tăng: 4,79%, 3,73%, 6,33%, nguyên nhân ảnh hưởng do giá của nhà cung cấp tăng, cùng với đó là giá vận chuyển hàng hóa tăng hơn tháng trước. Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,22% do Hàng hóa và dịch vụ cho cá nhân tăng 0,75%; dịch vụ phục vụ cá nhân tăng 0,53%. Nhóm giao thông giảm 1,66%, do Liên bộ Tài chính và Công thương điều chỉnh giảm giá xăng, dầu ngày 10/12/2021 với mức giảm: xăng giảm 5,07%, dầu giảm 5,3%.
Giá vàng thị trường trong tỉnh bình quân 5.271 ngàn đồng/chỉ, giảm 0,74% so với tháng trước. Giá đô la Mỹ tại địa phương bình quân là 22.983 VND/USD, tăng 0,81%.
Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ quý 4/2021 so với quý trước: tăng 0,69%. Do ảnh hưởng của mưa bão trong quý đã tác động đến chỉ số giá CPI quý 4/2021 tăng như: nhóm giao thông tăng 3,19%; kế tiếp là nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,94%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,75%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,63%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,62% (trong đó: nhóm lương thực tăng 1,05%, nhóm thực phẩm giảm 0,04%, nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 1,77%); nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,58%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 0,24%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,18%; giáo dục tăng 0,16%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,02%. Riêng nhóm thuốc và dịch vụ y tế ổn định.
Chỉ số giá vàng tăng 1,18%, giá đô la Mỹ giảm 0,49% so với cùng kỳ.
Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ quý 4 năm 2021 so với cùng quý năm trước: tăng 3,76%. Trong đó, có 9 nhóm chỉ số tăng lần lượt là: cao nhất là nhóm giao thông tăng 16,55%; kế tiếp là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,29%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 4,04%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 3,51%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 3,2%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác đều có chỉ số tăng 2,09%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,99%; nhóm giáo dục tăng 0,15%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,11%. Riêng có 2 nhóm chỉ số giảm: nhóm bưu chính viễn thông giảm 1,78%, nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 1,63%
Chỉ số giá vàng tăng 1,98%, giá đô la Mỹ giảm 1,61% so với cùng kỳ.
 CPI bình quân năm 2021 so với cùng kỳ tăng 3,42%. Có 9 nhóm có chỉ số tăng: Tăng cao nhất là nhóm Giao thông tăng 9,78%; nhóm Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 5,2; Giáo dục tăng 3,6%; May mặc, mũ nón và giày dép tăng 2,58%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,15%; Đồ uống và thuốc lá tăng 2,05%; Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 1,23%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,19%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,09%. Riêng có 2 nhóm có chỉ số giảm: Bưu chính viễn thông giảm 1,54% và nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,47%.
Chỉ số giá vàng tăng 8,11%, giá đô la Mỹ giảm 1,19% so với cùng kỳ./.
 

Tác giả bài viết: Lê Thị Phượng Liên

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 5 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 5 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Số 757/QĐ-CTK

Quyết định ban hành lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 75 | lượt tải:26

Số 62/2024/NĐ-CP

Nghị định Số 62/2024/NĐ-CP

lượt xem: 112 | lượt tải:33

Số:1100/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 474 | lượt tải:100

Số:189 /KH-UBND

KH-Triển khai thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 483 | lượt tải:335

Số: 4072/QĐ-UBND

Quyết định thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 519 | lượt tải:140
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập17
  • Hôm nay2,922
  • Tháng hiện tại92,249
  • Tổng lượt truy cập49,691,010
Liên kết Web
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây