CPI tỉnh Bình Định Tháng 11/2021

Thứ năm - 25/11/2021 09:28
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 11/2021 tăng 0,79% so tháng trước, tăng 3,91% so với cùng kỳ năm trước, tăng 3,42% so với tháng 12 năm trước; bình quân 11 tháng đầu năm 2021 tăng 3,39% so với cùng kỳ.
Ảnh: Chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ Tháng 11/2021
Ảnh: Chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ Tháng 11/2021
CPI tháng 11/2021 so với tháng trước: Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính của tháng 11/2021, có 7 nhóm có chỉ số giá tăng so với tháng trước: Tăng mạnh nhất là nhóm giao thông tăng 3,67%; kế tiếp là nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,14%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,03%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,91%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,34%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 0,32%. Ngược lại, có nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,07%. Riêng 3 nhóm: thuốc và dịch vụ y tế, bưu chính viễn thông và nhóm giáo dục có chỉ số ổn định so với tháng trước.
Diễn biến chỉ số giá tháng 11/2021 tăng so với tháng 10/2021: Nhóm hàng giao thông tăng 3,67%, do Liên bộ Tài Chính và Công thương điều chỉnh tăng giá xăng ngày 11/11/2021, đã ảnh hưởng đến nhóm nhiên liệu tăng 7,86%. Dịch vụ giao thông công cộng tăng 12,67%. Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,14%; trong đó, đồ uống không cồn tăng 1,95%, rượu bia các loại tăng 1,33%, thuốc hút tăng 2,8%. Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,03% chủ yếu văn hóa tăng 1,3%. Các loại hoa cắm bình như: hoa cúc các loại, hoa hồng… tăng mạnh do nguồn cung khan hiếm, làm cho nhóm giải trí tăng 2,6%. Chỉ số hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,91% so với tháng trước, trong đó: Chỉ số giá lương thực tăng 0,63% so với tháng trước, tăng chủ yếu bởi giá gạo tăng 0,56%; Cùng với đó, giá các mặt hàng ngô, khoai lang và sắn tăng lần lượt: 1,5%, 6,06% và 3,98% do nhu cầu tiêu dùng tăng, trong khi nguồn cung các mặt hàng này giảm. Chỉ số nhóm thực phẩm tăng 0,57% so với tháng trước do giá một số mặt hàng biến động như sau: Thịt gia súc tươi sống giảm 3%; giảm mạnh nhất là thịt lợn giảm 5,71% do giá lợn hơi giảm (hiện nay ở mức 45.000đ/kg đến 50.000đ/kg). Bên cạnh đó, giá thịt bò tăng 0,39%, do tháng 4/2021 dịch viêm da nổi cục ảnh hưởng đến nguồn cung thịt bò giảm. Nhóm thịt gia cầm giảm 0,01%, giá thịt gà hơi đến những tháng mùa mưa hàng năm giảm theo chu kỳ và đã giảm 10.000đ/kg; thịt chế biến giảm 2,4% ảnh hưởng bởi giá thịt lợn giảm nên thịt quay, giò, chả giảm 2,11%. Cùng xu hướng, giá trứng các loại giảm 0,58%, trứng gà ta từ 35.000 - 33.000 đồng/chục xuống 30.000 - 32.000 đồng/chục. Trứng vịt cũng giảm mạnh từ 36.000 – 34.000 đồng/chục xuống 26.000 - 29.000 đồng/chục. Ngược lại, thủy hải sản tươi sống tăng 1,39%, thủy sản tăng hơn tháng trước như: do giá mặt hàng cá tươi hoặc ướp lạnh tăng 1,48% (cá chép, cá thu, cá nục lần lượt tăng 0,19%, 1,11% và 7,96%); các mặt hàng thủy hải sản tươi sống khác như: giá tôm tươi hoặc ướp lạnh tăng 0,89%; thủy hải sản tươi sống khác tăng 1,74% so với tháng trước. Các loại thủy hải sản chế biến tăng 0,35%; thủy, hải sản khác chế biến tăng 0,23%. Rau tươi khô và chế biến tăng 4,94%, với tình hình lũ lụt kéo dài đã làm thiệt hại rau màu… dẫn đến nguồn cung khan hiếm và từ đó giá cả một số loại tăng mạnh như: bắp cải, cà chua, đỗ quả tươi, rau dạng quả, củ tăng lần lượt tăng 9,4%, 10,56%, 11,25%, 5,45% và rau gia vị tươi khô các loại tăng 2,09%. Các mặt hàng quả tươi, chế biến giảm 1,38%; do quả có múi giảm 3,98%, quả tươi khác giảm 0,9%. Nhóm gia vị tăng 0,99%. Ăn uống ngoài gia đình tăng 1,63%; trong đó, nhóm hàng ăn ngoài gia đình tăng 2,07%. Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tháng 11/2021 tăng 0,34%, chủ yếu tăng do hàng may mặc tăng 0,49%, quần áo may sẵn tăng 0,5%; hàng may mặc khác và mũ nón tăng 0,25%.
Giá vàng thị trường trong tỉnh bình quân 5.311 ngàn đồng/chỉ, tăng 3,03% so tháng trước. Giá đô la Mỹ bình quân là 22.799 VND/USD, giảm 0,27%.
CPI bình quân 11 tháng năm 2021 tăng 3,39% so với cùng kỳ. Trong 11 nhóm hàng chính, có 9 nhóm có chỉ số tăng lần lượt như sau: Nhóm Giao thông tăng 9,39%; Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 5,27%; Giáo dục tăng 3,92%; May mặc, mũ nón và giày dép tăng 2,5%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,14%; Đồ uống và thuốc lá tăng 1,86%; nhóm Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 0,96%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,09%; nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,08%. Ngược lại, nhóm Bưu chính viễn thông giảm 1,52%; Văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,39%.
Chỉ số giá vàng tăng 8,65% và đô la Mỹ giảm 1,21% so với cùng kỳ./.
 

Tác giả bài viết: Lê Thị Phượng Liên

Tổng số điểm của bài viết là: 4 trong 4 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 4 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Số:1100/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 326 | lượt tải:67

Số:189 /KH-UBND

KH-Triển khai thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 275 | lượt tải:145

Số: 4072/QĐ-UBND

Quyết định thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 277 | lượt tải:85

Số: 1082/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2023

lượt xem: 158 | lượt tải:37

Số: 879/QĐ-TCTK

Quyết định ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045

lượt xem: 1021 | lượt tải:257
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập253
  • Máy chủ tìm kiếm103
  • Khách viếng thăm150
  • Hôm nay26,220
  • Tháng hiện tại760,214
  • Tổng lượt truy cập42,108,011
Liên kết Web
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây