Bình Định, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01 năm 2021 tăng 0,42% so tháng trước

Thứ hai - 25/01/2021 15:24
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) Tháng 01/2021 tỉnh Bình Định tăng 0,42% so tháng trước, giảm 0,22% so với cùng kỳ.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 6 nhóm tăng giá so với tháng trước. Tăng cao nhất là 1,94% thuộc nhóm giao thông; kế tiếp là nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,12%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,06%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,76%; nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,17%. Các nhóm có chỉ số giá ổn định so với tháng trước là thuốc và dịch vụ y tế; Bưu chính viễn thôngGiáo dục; Văn hóa, giải trí và du lịch. Riêng nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 1,03%.
Nhóm Giao thông tháng 01/2021 tăng 1,94% so với tháng trước là do chỉ số giá nhóm nhiên liệu tăng 5,06%. Trong đó, tăng đáng kể là xăng dầu tăng 5,66%; diezel tăng 6,31%; nhóm bảo dưỡng phương tiện đi lại tăng 1,45%; nhóm dịch vụ khác cho phương tiện cá nhân như bảo dưỡng, rửa xe, trông giữ xe tăng 4,66%.
Nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 1,12% là do các mặt hàng, dịch vụ phục vụ cá nhân tăng 6,53%. Nhóm đồ dùng cá nhân tăng 1,81%, chủ yếu là do nhóm đồ trang sức bằng vàng tăng 4,33%.
Hiện nay, do nhu cầu mua sắm trong dịp Tết tăng mạnh nên giá Quần áo may sẵn tăng 1,06%, giày dép tăng 1,28%; nhóm lương thực tăng 1,94% do tác động tăng giá của các mặt hàng như: giá gạo tăng 3,08%, trong đó: gạo tẻ tăng 3,26%, gạo nếp tăng 1,39%; nhóm hàng bún, bánh phở, bánh đa tăng 3,68%. Theo đó, nhóm thực phẩm tăng 0,9%; nhóm thịt gia súc tươi sống tăng 2,51%, trong đó: giá thịt heo tăng 3,76%, thịt bò tăng 1,04%, các sản phẩm nội tạng tăng 2,61% nên các mặt hàng thịt chế biến như: Thịt quay, giò, chả tăng 2,25% và thịt hộp tăng 0,27%.
Thịt gia cầm tươi sống tăng 1,77% một mặt là do nhu cầu dịp Tết; mặt khác,  người tiêu dùng chọn mua thịt gà thay cho thịt heo đang có giá cao. Cụ thể: giá thịt gà tăng 1,79%, giá thịt gia cầm khác tăng 1,88%.
Do thời tiết không thuận lợi, lượng tàu khai thác thuỷ hải sản giảm đáng kể, làm cho nguồn cung thủy sản giảm nên nhóm thủy sản tươi sống tăng 2,36%; trong đó, cá tươi các loại tăng 1,91%; tôm tươi các loại tăng 4,22%; các loại cua, mực lần lượt tăng 0,71%, 2,92%; các mặt hàng thủy sản chế biến như: Cá khô, mực khô cũng tăng 0,24%.
Ngược lại, đang mùa thu hoạch rau, quả, sản lượng tăng nên giá các mặt hàng rau tươi, khô và chế biến giảm 2,44%, giảm mạnh ở các loại như: Bắp cải giảm 8,82%, cà chua giảm 10,97%, đỗ quả tươi giảm 5,69%.
Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,76% so với tháng trước, tăng chủ yếu ở mặt hàng rượu, bia tăng 2,17% do nhu cầu tăng vào dịp giáp Tết. Nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,17% so với tháng trước là do xà phòng và chất tẩy rửa tăng 0,39%.
Tháng này tiêu dùng nước trong dân giảm 3,84% cùng với nhu cầu dùng điện giảm kết hợp với việc Chính phủ hỗ trợ dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 180/NQ-CP ngày 17/12/2020 của Chính phủ về phương án hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện (đợt 2) cho khách hàng sử dụng điện nên Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tháng 01/2021 biến động giảm.
Giá vàng tăng 6,97%, giá đô la Mỹ giảm 0,26% so tháng trước.
Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ tháng 01 năm 2021 so với cùng kỳ giảm 0,22%. Trong 11 nhóm hàng chính, 6 nhóm có chỉ số tăng: Tăng cao nhất là nhóm giáo dục tăng 5,32% do mức học phí tăng theo lộ trình; Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 3,82%; tiếp theo là nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,67%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,24%; nhóm Đồ uống và thuốc lá tăng 0,76%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,06%. Ngược lại, có 5 nhóm giảm: Nhà ở, điện nước, chất đốt và Vật liệu xây dựng giảm 8,48%; Thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,51%; nhóm giao thông giảm 11,37%; nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,01%; nhóm văn hóa, giải trí, du lịch giảm 2,75%.
Chỉ số giá vàng tăng 27,53%; Đô la Mỹ giảm 0,31% so với cùng kỳ.

Tác giả bài viết: Phượng Liên

Tổng số điểm của bài viết là: 4 trong 4 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 4 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Số:1100/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 325 | lượt tải:66

Số:189 /KH-UBND

KH-Triển khai thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 274 | lượt tải:145

Số: 4072/QĐ-UBND

Quyết định thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 276 | lượt tải:84

Số: 1082/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2023

lượt xem: 157 | lượt tải:36

Số: 879/QĐ-TCTK

Quyết định ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045

lượt xem: 1019 | lượt tải:256
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập286
  • Máy chủ tìm kiếm96
  • Khách viếng thăm190
  • Hôm nay14,326
  • Tháng hiện tại748,320
  • Tổng lượt truy cập42,096,117
Liên kết Web
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây