Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ Tháng 01/2022
Thứ ba - 25/01/2022 16:57
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 01 năm 2022 tăng 0,30% so tháng trước; tăng 3,01% so với cùng kỳ năm trước.
CPI tháng 01/2022 so với tháng trước: Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 8 nhóm tăng giá so với tháng trước: Tăng cao nhất nhóm giao thông tăng 2,16%; Kế tiếp là nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,94%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,92%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,46%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,43%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,18%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,10%; nhóm Giáo dục tăng 0,01%. Các nhóm có chỉ số giá ổn định so với tháng trước là thuốc và dịch vụ y tế; Bưu chính viễn thông. Riêng chỉ có nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 0,26%. Diễn biến chỉ số giá tháng 01/2022 tăng so với tháng 12/2021: Nhóm hàng tác động mạnh nhất đến chỉ số CPI tăng trong tháng 01/2022 là nhóm Giao thông tăng 2,16% so với tháng trước, do chỉ số giá nhóm nhiên liệu tăng 2,57%; trong đó, xăng dầu tăng 2,87%; diezel tăng 2,81%; nhóm bảo dưỡng phương tiện đi lại tăng 4,03%; Nhóm dịch vụ khác cho phương tiện cá nhân như bảo dưỡng, rửa xe, trông giữ xe tăng 2,21%; nhóm dịch vụ giao thông công cộng tăng 8,19%. Nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,94% so với tháng trước; tăng chủ yếu ở các nhóm hàng thiết bị trong gia đình người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng tăng trong dịp Tết như: Tủ lạnh tăng 0,73%; máy giặt tăng 1,41%; đồ dùng trong nhà tăng 1,02%.Nhóm mặt hàng may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,92%, nay là tháng giáp Tết, nhu cầu mua sắm quần áo Tết tăng mạnh nên giá cả các mặt hàng may mặc như: Vải các loại tăng 2,47%; quần áo may sẵn tăng 0,7%; giày dép tăng 1,25% so với tháng trước.Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,46% so với tháng trước, tăng chủ yếu ở mặt hàng rượu bia tăng 1,19% do nhu cầu tăng vào dịp Tết. Nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,43%; nhóm đồ dùng cá nhân tăng 2,58%; giá vàng tăng nhẹ 0,2%. Chỉ số giá nhóm thực phẩm tháng 01/2022 tăng 0,25% so với tháng trước do giá các mặt hàng biến động tăng bởi nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết. Nhóm thịt gia súc tươi sống tăng 0,27%, trong đó: giá thịt lợn tăng 0,75%, thịt bò tăng 0,79%, các sản phẩm nội tạng tăng 0,42%. Năm 2021, do ảnh hưởng của dịch Covid-19; bên cạnh đó, dịch tả Châu Phi nên không xuất khẩu thịt được. Thờiđiểm cận Tết Nguyên Đán, giá thịt lợn tăng hơn so với ngày thường, tuy nhiên tăng không nhiều. Thịt gia cầm tươi sống tăng 4,19% do nhu cầu tiêu thụ thịt gà dịp cuối năm và ngày Tết tăng cao, cùng với đó là do giá thịt lợn cao nên người tiêu dùng chọn mua thay thế bằng thịt gà, cụ thể: giá thịt gà tăng 4,52%, giá thịt gia cầm khác tăng 2,57%; giá trứng các loại tăng nhẹ 1,48%; Nhóm bánh, mứt, kẹo tăng 0,64%, tăng chủ yếu ở các mặt hàng bánh quy, bánh nướng các loại tăng 0,93%; kẹo các loại tăng 0,24%; socola tăng 0,8%; đường mật tăng 0,79%; sữa, bơ, phô mai tăng 1%. Thời tiết thuận lợi cho hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản. Tuy nhiên, lượng tàu khai thác thuỷ hải sản giảm đáng kể do dịch bệnh, làm cho nguồn cung thủy sản giảm; trong khi đó, nhu cầu tiêu dùng lại tăng cao nên giá các loại thuỷ, hải sản tăng mạnh: Chỉ số giá nhóm thủy sản tươi sống tăng 0,79%; trong đó, cá tươi các loại tăng 1,44% (trongđó giá cá thu tăng 0,36%); các loại cua, mực tăng 0,23%; các mặt hàng thủy sản chế biến như cá khô, mực khô cũng tăng 1,34%. Ngược lại, giá các mặt hàng rau tươi, khô và chế biến giảm 2,84% do mùa này đang vào vụ thu hoạch mùa rau quả, vì thế sản lượng tăng, giá rau giảm mạnh ở các loại như: Bắp cải giảm 3,82%; su hào giảm 1,19%; đỗ quả tươi giảm 5,48%; rau gia vị tươi, khô các loại giảm 4,21%. Nhóm lương thực giảm 0,62% so với tháng trước, nguyên nhân chủ yếu do tác động của dịch bệnh Covid -19, tư thương không thu mua, nên giá gạo giảm 500 – 1.000 đồng/kg cụ thể: giá gạo tẻ thường giảm 1,4%, gạo tẻ ngon giảm 0,69%; ngược lại, gạo nếp tăng 1,01%; nhóm lương thực chế biến tăng 0,42% như: bún, bánh phở, bánh đa tăng 1,35%; mỳ sợi, mỳ, phở/cháo ăn liền tăng 0,21%. Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tháng 01/2022 biến động giảm 0,26%; chủ yếu do nhu cầu tiêu thụ điện, nước giảm; kéo theo chỉ số giá điện, nước giảm lần lượt 1,17% và 0,95%.
Giá vàng thị trường trong tỉnh bình quân 5.271 ngàn đồng/chỉ, tăng 1,2% so với tháng trước, Giá đô la Mỹ tại địa phương bình quân là 22.983 VND/USD, giảm 0,46%. Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ tháng 01 năm 2022 so với cùng kỳ tháng trước: tăng 3,01%. Trong 11 nhóm hàng chính, có 8 nhóm có chỉ số tăng: Tăng cao nhất là nhóm giao thông tăng 15,18%; tiếp theo là nhóm Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 5,04%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 3,95%; nhóm hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 3,43%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 3,34%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,14%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,62%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,1%. Ngược lại, có 3 nhóm giảm: nhóm Giáo dục giảm 8,05%; nhóm Bưu chính viễn thông giảm 1,78%; nhóm văn hóa, giải trí, du lịch giảm 1,15%.
Chỉ số giá vàng tăng 1,3%; Đô la Mỹ giảm 1,22% so với cùng kỳ.