Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 02 năm 2020

Thứ ba - 25/02/2020 14:21
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 02 năm 2020 giảm 0,51% so tháng trước; tăng 4,95% so với cùng kỳ năm trước, tăng 1,02% so với tháng 12 năm trước; bình quân 2 tháng đầu năm 2020 tăng 5,53% so với cùng kỳ.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 02 năm 2020
Nguyên nhân CPI tháng 02 năm 2020 giảm chủ yếu do giá cả một số mặt hàng lương thực, thực phẩm đã trở lại ổn định sau dịp Tết. Ngoài ra, giá các loại nhiên liệu xăng dầu cũng giảm do Liên Bộ Tài chính và Công Thương điều chỉnh giá xăng, dầu giảm vào ngày 14/2/2020; theo đó giá xăng A95 giảm bình quân 1.232 đồng/lít, xăng E5 giảm bình quân 1.007 đồng/lít, dầu Diezel 0,05S giảm bình quân 951 đồng/lít, dầu hoả giảm bình quân 1.094 đồng/lít; bên cạnh đó, giá ga giảm 17.000 đồng/bình 12 kg vào ngày 01/02/2020 cũng góp phần làm giảm chỉ số CPI tháng 02/2020.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 4 nhóm có chỉ số giá giảm so với tháng trước: Giảm mạnh nhất là nhóm Giao thông, giảm 2,9%, nguyên nhân chủ yếu do nhóm nhiên liệu giảm 5,15% (do tác động giá xăng, dầu diezel giảm 5,46%); dịch vụ giao thông công cộng giảm 0,74% (do giá vé tàu hoả giảm 8,93%). Kế tiếp là nhóm Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống giảm 0,68% do tác động giảm của nhóm lương thực (giảm 0,07%) và nhóm thực phẩm (giảm 0,55%). Nhóm Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 0,21% do giá giá gas và các loại chất đốt khác giảm 3,84% so với tháng trước. Nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,07%, giảm chủ yếu ở nhóm dịch vụ du lịch giảm 2,4%; nguyên nhân do ảnh hưởng của dịch bệnh viêm phổi Covid-19 tác động làm giảm nhu cầu đi lại và du lịch của người dân. Các nhóm Đồ uống và thuốc lá; May mặc, mũ nón và giày dép; Thiết bị và đồ dùng gia đình; Thuốc và dịch vụ y tế; Bưu chính viễn thông Giáo dục có chỉ số giá ổn định so với tháng trước. Riêng nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,03% do các mặt hàng đồ dùng cá nhân tăng 0,04%, tăng chủ yếu ở nhóm đồ trang sức bằng vàng tăng 1,62% do giá vàng thế giới tăng, thêm vào đó trong tháng 02/2020 có ngày vía Thần tài (mùng 10 tháng Giêng âm lịch) nên nhu cầu mua vàng và đồ trang sức bằng vàng tăng so với tháng trước.
Diễn biến giá cả thị trường một số mặt hàng tiêu dùng chính: Sau dịp Tết Nguyên đán, giá một số mặt hàng lương thực, thực phẩm trở lại ổn định do nhu cầu tiêu dùng giảm, cụ thể: Các mặt hàng gạo nếp giảm 0,77%, khoai lang giảm 1,62%. Nhóm thịt gia súc tươi sống tăng 1,01%, trong đó: giá thịt heo tăng 1,96% do các gia trại tái đàn chậm vì ảnh hưởng dịch bệnh dẫn đến nguồn cung trên thị trường giảm đáng kể, mặc dù sau Tết nguyên đán nhu cầu tiêu thụ giảm. Ngược lại, giá thịt bò giảm 1,05%; thịt gia cầm tươi sống giảm 0,44%; tương tự, các mặt hàng thịt chế biến giảm 0,88%. So với tháng trước, nguồn cung thủy hải sản trong tháng 2/2020 nhiều hơn do việc đánh bắt thủy sản thuận lợi đạt sản lượng cao dẫn đến chỉ số giá nhóm thủy sản tươi sống giảm 1,47%. Các mặt hàng rau tươi, khô và chế biến giảm 2,43%; trong đó, giảm mạnh ở các loại như: đỗ quả tươi giảm 13,3%, cà chua giảm 2,06%, khoai tây giảm 1,46%. Tương tự, các mặt hàng quả tươi và chế biến cũng biến động giảm 0,28%, nguyên nhân chủ yếu do ảnh hưởng của dịch bệnh viêm phổi Covid-19 nên các cửa khẩu bị hạn chế lưu thông khiến cho lượng hàng xuất khẩu bị hạn chế dẫn đến giá một số loại nông sản bị giảm như: Chuối giảm 4,18%, táo giảm 0,48%; dưa hấu giảm 25,25%. Ngược lại, nhóm quả có múi (cam, quýt) tăng 8,93% do nhu cầu người tiêu dùng sử dụng nhiều để nâng cao sức khỏe phòng chống dịch bệnh.  
Giá vàng tại địa phương tháng 02/2020 bình quân 4.438 ngàn đồng/chỉ, tăng 2,79% so tháng trước; tương tự, giá đô la Mỹ bình quân tháng 02/2020 là là 23.278    VND/USD, tăng 0,2% so tháng trước.
Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ bình quân 2 tháng đầu năm 2020 tăng 5,53% so với cùng kỳ. Trong 11 nhóm hàng chính, có 9 nhóm có chỉ số tăng lần lượt như sau: Nhóm Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 8,77%; nhóm Giao thông và nhóm Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 6,21%; Giáo dục tăng 5,62%; Đồ uống và thuốc lá tăng 4,82%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 4,19%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 2,46%; May mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,35%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,09%. Ngược lại nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch giảm 2,66%. Riêng nhóm Bưu chính viễn thông có chỉ số ổn định.
 Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ tăng lần lượt là 19,34% và 0,01% so với cùng kỳ.

Tác giả bài viết: Ngô Chí Tỉnh

Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Số 757/QĐ-CTK

Quyết định ban hành lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 75 | lượt tải:26

Số 62/2024/NĐ-CP

Nghị định Số 62/2024/NĐ-CP

lượt xem: 113 | lượt tải:33

Số:1100/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 474 | lượt tải:100

Số:189 /KH-UBND

KH-Triển khai thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 483 | lượt tải:335

Số: 4072/QĐ-UBND

Quyết định thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 519 | lượt tải:140
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập17
  • Máy chủ tìm kiếm1
  • Khách viếng thăm16
  • Hôm nay3,129
  • Tháng hiện tại92,456
  • Tổng lượt truy cập49,691,217
Liên kết Web
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây