Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tỉnh Bình Định tháng 5 năm 2019

Thứ sáu - 24/05/2019 09:00
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 5 năm 2019 tăng 0,54% so tháng trước; tăng 2,57% so với cùng kỳ năm trước; tăng 1,3% so với tháng 12 năm trước; bình quân 5 tháng đầu năm 2019 tăng 2,37% so với cùng kỳ.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 4 nhóm tăng giá so với tháng trước:Tăng cao nhất là nhóm Giao thông tăng 2,61%, nguyên nhân chủ yếu do nhóm nhiên liệu tăng 5,45% bởi tác động giá xăng, dầu tăng 5,97% (bình quân giá xăng A95 tăng 1.434 đồng/lít, xăng E5 tăng 1.580 đồng/lít, dầu diezel 0,05S tăng 516 đồng/lít, dầu hoả tăng 495 đồng/lít). Kế tiếp, nhóm Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 0,77% do các mặt hàng thực phẩm tăng 0,94% và dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tăng 0,95%. Nhóm Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng0,48%do giá các mặt hàng vật liệu xây dựng tăng 0,34%; bên cạnh đó, vì tháng này nắng nóng, nhu cầu tiêu thụ tăng làm cho giá nước sinh hoạt tăng 0,41%; điện sinh hoạt tăng 2,44%.Nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,01% tăng chủ yếu ở mặt hàng trang sức vàng tăng 1,81%, do giá ngày công làm vàng tăng. Có 6 nhóm có chỉ số ổn định so với tháng trước là: nhóm Đồ uống và thuốc lá; nhóm May mặc, mũ nón, giầy dép; nhóm Thuốc và dịch vụ y tế; nhóm Bưu chính viễn thông; nhóm Giáo dục và nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch. Riêng nhómThiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,05%.

     Diễn biến giá cả thị trường của một số mặt hàng tiêu dùng trong tháng 5/2019: Đối với các mặt hàng lương thực, do vụ thu hoạch lúa Đông Xuân trên địa bàn tỉnh nông dân được mùa dẫn đến giá gạo giảm 1,74%; mặt hàng khoai lang giảm 0,53% kéo theo các mặt hàng lương thực chế biến như: bún, bánh phở giảm 0,06% do giá gạo nguyên liệu giảm; ngược lại, giá ngô tăng 2,25% và sắn tăng 1,36%. Đối với các mặt hàng thực phẩm, nhóm mặt hàng thịt gia súc tươi sống tăng 0,89%, trong đó, giá thịt bò tăng 1,24%; giá thịt heo bán lẻ tăng nhẹ 0,81% sau thời gian dài giá giảm vì ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi; thịt chế biến như thịt quay, giò, chả tăng 0,12%. Các mặt hàng thịt gia cầm tăng 1,72%; chủ yếu tăng giá thịt vịt tăng 2,09%, thịt gà tăng 1,63%, giá trứng các loại tăng 0,22%; Tương tự, do nhu cầu tiêu dùng tăng cao vì người tiêu dùng hạn chế việc sử dụng thịt heo nên giá thủy hải sản tươi sống tăng 2,12%; trong đó, cá tươi các loại tăng 1,74%; tôm các loại tăng 3,42%; thủy hải sản tươi sống khác (cua, mực) tăng 3,5%. Tháng này thời tiết nắng nóng, sản lượng rau giảm; trong khi đó, nhu cầu tiêu dùng lại tăng nên các loại rau tươi, khô và chế biến tăng 2,48%, trong đó bắp cải tăng 1,57%, rau muống tăng 1,63%, đỗ quả tươi tăng 3,37%, rau quả dạng củ tăng 3,2%, măng tươi tăng 4,36%, rau tươi khác như cải xanh, giá đỗ tăng 3,29%, rau chế biến các loại tăng 2,23%, rau gia vị tươi, khô các loại tăng 4,35%; Ngược lại, các mặt hàng quả tươi và chế biến giảm 1,57% so với tháng trước do nguồn cung ngoài tỉnh về nhiều, trong đó giá các loại quả có múi (cam, quýt) giảm 3,23%, chuối giảm 0,57%, xoài giảm 3,22%, các loại quả khác như nho, nhãn, thanh long,… giảm 1,27%. Trong tháng 5/2019 có ngày Quốc tế Lao động, nhưng giá cả trên địa bàn tỉnh ít biến động nhờ các ngành chức năng đã có các công tác quản lý giá chặt chẽ, hạn chế hiện tượng tăng giá đột biến. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của việc tăng giá điện cũng như việc nhu cầu tiêu dùng tăng cao trong dịp lễ nên giá các dịch vụ ăn uống đã tăng nhẹ 0,95%; trong đó, dịch vụ uống ngoài gia đình tăng 6,67%.

      Giá vàng tại địa phương tháng 5 năm 2019 bình quân 3.647 ngàn đồng/chỉ, giảm 0,08% so với tháng trước; ngược lại, giá đô la Mỹ tại địa phương bình quân tháng 5 năm 2019 là 23.356 VND/USD,tăng 0,46% so tháng trước./.


Ngô Chí Tỉnh

Tác giả bài viết: Phan Trung

Tổng số điểm của bài viết là: 2 trong 2 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 2 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Số 757/QĐ-CTK

Quyết định ban hành lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 75 | lượt tải:26

Số 62/2024/NĐ-CP

Nghị định Số 62/2024/NĐ-CP

lượt xem: 113 | lượt tải:33

Số:1100/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 475 | lượt tải:100

Số:189 /KH-UBND

KH-Triển khai thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 483 | lượt tải:335

Số: 4072/QĐ-UBND

Quyết định thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 519 | lượt tải:140
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập10
  • Hôm nay3,754
  • Tháng hiện tại93,081
  • Tổng lượt truy cập49,691,842
Liên kết Web
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây