So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 8 nhóm tăng giá: Tăng cao nhất lànhóm Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng2,69%do chịu sự tác động của giá nhà ở tăng 4,07%; bên cạnh đó, nhu cầu tiêu thụ điện, nước tiếp tục tăng làm cho giá nước sinh hoạt tăng 1,03%; điện sinh hoạt tăng 2,08%; ngược lại, nhóm giá gas và chất đốt khác giảm 4,89% do giá gas giảm 5,78%, giá dầu hoả giảm 0,31%. Tiếp theo là nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,92% do tác động tăng giá của nhóm hàng đồ dùng cá nhân tăng 0,07%; trong đó, mặt hàng trang sức vàng tăng 2,5%; dịch vụ phục vụ cá nhân tăng 0,44%. Nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,27% so với tháng trước; trong đó, các vật phẩm tiêu dùng khác tăng 0,12%; nhóm dịch vụ trong gia đình tăng 5,37% do công sửa chữa thiết bị gia đình tăng 0,47% và giá thuê người phục vụ tăng 6,9%, ảnh hưởng bởi tăng lương cơ sở theo Nghịđịnh số 38/2019/NĐ-CP ngày 9/5/2019 của Chính phủ về tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2019 nên giá tiền công thuê người phục vụ trong gia đình cũng tăng theo. Nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,17%. Nhóm May mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,12%. Nhóm Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%; tăng giá ở nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt (tăng 1,08%). Nhóm Giao thông tăng 0,01% do nhóm nhiên liệu (xăng, dầu) tăng 0,01%; dịch vụ giao thông công cộng tăng 0,13%. Có 2 nhóm có chỉ số ổn định so với tháng trước là nhóm Bưu chínhviễn thông và nhóm Giáo dục. Có một nhóm có chỉ số giảm là nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,03%.
Diễn biến giá cả một số mặt hàng tiêu dùng chính trong tháng 7 như sau: Chỉ số nhóm lương thực tăng 0,56% so với tháng trước do các mặt hàng gạo tăng 0,22%, mặt hàng khoai lang tăng 14,07%. Chỉ số giá nhóm thực phẩm tăng 0,18% do tác động của một số mặt hàng như: Giá trứng các loại tăng 3,68% sau thời gian dài giá giảm do lượng cung nhiều; Gía một số loại nông sản giá tăng cao do sản lượng thu hoạch thấp vì thời tiết nắng nóng như: Đậu hạt các loại tăng 3,32%. Nhóm rau tươi, khô và chế biến tăng 2,43%; tăng mạnh nhất là bắp cải tăng 10,86%, kế đến là đỗ quả tươi tăng 6,86%, rau gia vị tươi khô các loại tăng 6,72%; nhóm hàng quả tươi cũng tăng giá 1,73%; tăng mạnh nhất là các loại quả có múi (cam, quýt) tăng 5,14%, xoài tăng 4,23%, táo tăng 2,39%. Ngược lại, giá thịt heo bán lẻ tiếp tục giảm 1,17%;giá thịt gà giảm 0,31%; thịt vịt giảm 1,91%;
Giá vàng tại địa phương tháng 7 năm 2019 bình quân 3.896 ngàn đồng/chỉ, tăng 5,18% so với tháng trước; Giá đô la Mỹ tại địa phương bìnhquân tháng 7 năm 2019là 23.318 VND/USD,giảm 0,52% so tháng trước.
Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ bình quân 7tháng năm 2019 so với cùng kỳ tăng 2,28%.Trong đó: Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 2,89%; Đồ uống và thuốc lá tăng 1,6%; May mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,51%; Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 3,04%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,10%; Thuốc và dịch vụ y tế giảm 0,72%; Giao thông giảm 0,9%; Bưu chính viễn thông tăng 0,04%; Giáo dục tăng 6,02%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 3,35%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,22%
Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ tăng lần lượt là 1,34% và 2,14%.
Tác giả bài viết: Nguyễn Thị Bích Thủy
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn