Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 12 năm 2019

Thứ bảy - 28/12/2019 03:10
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 12 năm 2019 tăng 1,19% so tháng trước; tăng 4,92% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 12 tháng năm 2019 tăng 2,57% so với cùng kỳ.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 6 nhóm tăng giá so với tháng trước: Tăng cao nhất là Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 2,73%; trong đó, Nhóm thực phẩm tăng 3,89% do bị tác động giá thịt heo tăng mạnh vì ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi kéo dài khiến cho nguồn cung thịt heo khan hiếm, việc này không những tác động làm giá thịt heo tăng cao mà còn gây ảnh hưởng tăng giá một số mặt hàng thực phẩm thay thế thịt heo. Kế tiếp là nhóm May mặc, mũ nón và giày dép tăng 1% do nhu cầu may mặc, mua sắm quần áo phục vụ trong mùa lạnh và cho dịp Tết tăng, kéo theo giá một số mặt hàng tăng so với tháng trước như vải, quần áo may sẵn, giày dép, dịch vụ may mặc. Nhóm Giao thông tăng 0,69% do chỉ số nhóm nhiên liệu tăng 1,43%, trong đó chỉ số giá xăng dầu, diezel tăng 1,28% do chịu tác động của việc điều chỉnh tăng giá xăng dầu ngày 16/12/2019. Nhóm Đồ uống và thuốc lá tăng 0,28%, tăng ở các mặt hàng rượu bia, hàng nước khoáng và nước có ga do nhu cầu tăng vào tháng giáp Tết. Nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,13% do nhu cầu làm đẹp vào tháng cuối năm âm lịch tăng nên giá các dịch vụ phục vụ cá nhân (cắt tóc, gội đầu, massage) tăng. Nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,03%, tăng chủ yếu do các vật dụng trong gia đình như đệm mút tăng 0,88%, chăn màn tăng 0,1% do nhu cầu sử dụng trong thời tiết lạnh. Các nhóm: Thuốc và dịch vụ y tế; Bưu chính viễn thông; Giáo dục có chỉ số ổn định. Riêng nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,07%; nhóm Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 0,39% do ảnh hưởng giảm giá các mặt hàng vật liệu xây dựng, bảo dưỡng nhà ở giảm 1,03% (giảm chủ yếu ở mặt hàng sắt thép do tác động giảm giá sắt thép của thế giới); bên cạnh đó, chỉ số giá điện sinh hoạt giảm 3,02%, nước sinh hoạt giảm 1,85% do nhu cầu tiêu dùng điện và nước giảm.
Diễn biến giá cả thị trường một số mặt hàng tiêu dùng chính: So với tháng 11/2019, giá thịt gia súc tươi sống tăng 14,14%, trong đó giá thịt heo tăng 19,45%, tác động này đã gây ảnh hưởng làm tăng giá các mặt hàng thực phẩm thay thế khác như thịt bò tăng 2,4%, thịt gà tăng 5,94%, cá các loại tăng 0,83%, tôm tăng 1,43%, các loại cua, mực tăng 0,1%; Giá các mặt hàng rau tươi, khô và chế biến tăng 0,39% chủ yếu do một số loại rau trái vụ nên sản lượng thấp như: su hào tăng 1,48%, rau muống tăng 4,47%, măng tươi tăng 2,11%, các loại rau ăn lá tăng 2,17%, rau chế biến các loại tăng 1,81%.  Ngược lại, với các nhóm hàng trên, giá nhóm hàng quả tươi, chế biến giảm 1,3% do nhu cầu tiêu dùng giảm trong mùa lạnh. Do ảnh hưởng tăng giá các loại thực phẩm nên giá nhóm hàng Ăn uống ngoài gia đình tăng 1,25%, tăng chủ yếu do giá dịch vụ ăn ở quán bình dân tăng.
Giá vàng tại địa phương tháng 12/2019 bình quân 4.154 ngàn đồng/chỉ, giảm 0,46% so với tháng trước; tương tự, giá đô la Mỹ bình quân tháng 12/2019 là 23.243 VND/USD, giảm 0,08% so tháng trước.
Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ bình quân năm 2019 so với cùng kỳ tăng 2,57%. Trong 11 nhóm hàng chính, có 10 nhóm có chỉ số tăng lần lượt: Giáo dục tăng 6,32%; Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 3,68%; Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 3%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,76%; Đồ uống và thuốc lá tăng 2,64%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 2,56%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 2,1%; May mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,49%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,98%; Bưu chính viễn thông tăng 0,04%. Riêng chỉ số nhóm Giao thông giảm 0,93%;
 Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ tăng lần lượt là 8,32% và 1,08%./.

Tác giả bài viết: Ngô Chí Tỉnh

Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Số 757/QĐ-CTK

Quyết định ban hành lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 76 | lượt tải:26

Số 62/2024/NĐ-CP

Nghị định Số 62/2024/NĐ-CP

lượt xem: 115 | lượt tải:33

Số:1100/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 479 | lượt tải:100

Số:189 /KH-UBND

KH-Triển khai thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 484 | lượt tải:337

Số: 4072/QĐ-UBND

Quyết định thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 520 | lượt tải:141
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập31
  • Hôm nay4,744
  • Tháng hiện tại104,548
  • Tổng lượt truy cập49,703,309
Liên kết Web
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây