CPI tỉnh Bình Định tháng 03/2019

Thứ sáu - 29/03/2019 08:55
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 3/2019 giảm 0,62% so tháng trước; tăng 2,22% so với cùng kỳ năm trước; tăng 0,38% so với tháng 12 năm trước; bình quân 3 tháng đầu năm 2019 tăng 2,27% so với cùng kỳ.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 3 nhóm tăng giá so với tháng trước: Nhóm Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng0,85% chủ yếu do nhu cầu sử dụng điện, nước sinh hoạt tăng lần lượt: 2,74% và 2,22%; bên cạnh đó chỉ số giá gas và các loại chất đốt khác tăng 4,02%; Nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,03%; nhóm Giao thông tăng 1,54% do tác động tăng của xăng, dầu diezen (tăng 5,48%).Ngược lại, các dịch vụ cho phương tiện cá nhân như: rửa xe, bơm xe giảm 6,83%; dịch vụ giao thông công cộng giảm 9,87% do vé ô tô khách giảm 11,76%, vé tàu hoả giảm 14,4% so với tháng 02/2019.

Có 4 nhóm có chỉ số giảm, giảm nhiều nhất là nhóm Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống giảm1,93% do giá các nhóm lương thực, thực và ăn uống ngoài gia đình giảm sau dịp Tết Nguyên đán; Kế đến nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,34% do nhóm đồ dùng cá nhân giảm 0,18%; dịch vụ phục vụ cá nhân (dịch vụ cắt, uốn tóc, masage) giảm 2,84%; Nhóm Đồ uống và thuốc lá giảm 0,33%, giảm ở các mặt hàng rượu bia (giảm 1%), trong đó: Rượu các loại giảm 0,26%, bia các loại giảm giá 1,19%so với tháng trước; Nhóm May mặc, mũ nón, giầy dép giảm0,1%, giảm chủ yếu do các mặt hàng quần áo may sẵn (giảm 0,18%). Có 4 nhóm chỉ số ổn định, đó là: Thuốc và dịch vụ y tế; Bưu chính viễn thông; Giáo dục; Văn hóa, giải trí và du lịch.

Diễn biến giá cả một số mặt hàng trong tháng 3/2019: Mặt hàng gạo giảm giá 0,19% nếp; các mặt hàng bột mỳ và ngũ cốc khác giảm 4,61%, giảm mạnh nhất là mặt hàng khoai lang giảm 7,53% do đang mùa thu hoạch; các mặt hàng lương thực chế biến giảm 0,61%, giảm ở các mặt hàng bún, bánh đa thái khô và miến do nhu cầu tiêu dùng giảm sau dịp Tết Nguyên đán.Đối với các mặt hàng thực phẩm tươi sống, chỉ số giá nhóm thực phẩm giảm 2,98% so với tháng trước do nhu cầu tiêu dùng một số mặt hàng giảm sau dịp Tết Nguyên đán; trong đó, Thịt gia súc tươi sống giảm 3,66%, giảm mạnh nhất là thịt heo giảm 4,18%; thịt bò giảm 2,43%, các sản phẩm nội tạng động vật giảm 3,66% do ảnh hưởng dịch tả lợn Châu Phi nên nhu cầu tiêu dùng thịt heo trong nhân dân giảm mạnh; các mặt hàng thịt chế biến cũng giảm như: thịt quay, giò, chả và thịt hộp giảm lần lượt là 4,34% và 0,28%; Giá thịt gia cầm tươi sống giảm do nhu cầu giảm trong khi lượng cung nhiều (thịt gà giảm 3,14%, thịt vịt giảm 2,43%), giảm mạnh nhất là giá trứng các loại giảm 8,14%; Giá các mặt hàng thuỷ hải sản tươi sống giảm 4,14%; trong đó, cá giảm 3,96%, tôm giảm 4,75%, cua, mực giảm 4,42% do sản lượng đánh bắt tăng sau dịp Tết. Tương tự, các mặt hàng trên, giá các mặt hàng rau tươi, khô và chế biến cũng giảm do giá cả đã ổn định trở lại sau Tết Nguyên đán và lượng cung dồi dào, trong đó giảm mạnh ở các loại như: cà chua giảm 15,27%, đỗ quả tươi giảm 14,03%, các loại rau củ như dưa leo, cà rốt, củ cải giảm 8,69%, các loại rau ăn lá như cải xanh, giá đỗ giảm 5,89%; Các mặt hàng quả tươi và chế biến giảm 1,45%, trong đó: chuối giảm 4,7%, táo giảm 1,91%, xoài giảm 1,67%, các loại quả khác như nho, nhãn, thanh long,… giảm 1,42%. Ngược lại, giá các loại trái cây có múi (cam, quýt) tăng 1,3% do nhu cầu tiêu dùng tăng vì thời tiết bắt đầu nắng nóng; Giá các mặt hàng ăn uống ngoài gia đình giảm 0,22% nhờ giá lương thực, thực phẩm giảm, đồng thời do giá dịch vụ ăn uống không còn tính phí phụ thu nên đã trở về mặt bằng giá trước Tết Nguyên đán.

Giá vàng tại địa phương tháng 3 năm 2019 bình quân 3.683 ngàn đồng/chỉ, giảm 0,66% so với tháng trước; ngược lại, giá đô la Mỹ tại địa phương bình quân tháng 3 năm 2019 là 23.253 VND/USD, tăng 0,04% so tháng trước.

Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ bình quân 3 tháng đầu năm 2019 tăng 2,27% so với cùng kỳ. Trong 11 nhóm hàng chính, có 9 nhóm có chỉ số tăng: Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 3,8%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,27%; May mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,63%; Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 1,87%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,13%; Bưu chính viễn thông tăng 0,04%; Giáo dục tăng 6,04%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 4,59%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,34%. Hai nhóm có chỉ số giảm: nhóm Thuốc và dịch vụ y tế giảm 1,8%; Giao thông giảm 3,1%.

Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ tăng lần lượt 0,22% và 2,26% so với cùng kỳ./.


Ngô Chí Tỉnh

Tổng số điểm của bài viết là: 2 trong 2 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 2 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Số 757/QĐ-CTK

Quyết định ban hành lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 75 | lượt tải:26

Số 62/2024/NĐ-CP

Nghị định Số 62/2024/NĐ-CP

lượt xem: 113 | lượt tải:33

Số:1100/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 474 | lượt tải:100

Số:189 /KH-UBND

KH-Triển khai thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 483 | lượt tải:335

Số: 4072/QĐ-UBND

Quyết định thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 519 | lượt tải:140
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập13
  • Hôm nay3,168
  • Tháng hiện tại92,495
  • Tổng lượt truy cập49,691,256
Liên kết Web
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây