Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 01 năm 2020 tăng 1,54% so tháng trước; tăng 6,12% so với cùng kỳ năm trước

Thứ năm - 30/01/2020 09:11
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 9 nhóm tăng giá so với tháng trước: Tăng cao nhất là nhóm Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 2,95%; Kế đến là nhóm Giao thông tăng 1,4%;
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 01 năm 2020 tăng 1,54% so tháng trước; tăng 6,12% so với cùng kỳ năm trước
nhóm Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 0,99%; nhóm Đồ uống và thuốc lá tăng 0,91%; nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,88%; nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,52%; nhóm May mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,43%; nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,23%; nhóm Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%. Các nhóm có chỉ số giá ổn định so với tháng trước là Bưu chính viễn thôngGiáo dục.
Nguyên nhân CPI tháng 01 năm 2020 tăng chủ yếu do giá cả một số hàng hóa tăng do nhu cầu mua sắm Tết, chủ yếu là các mặt hàng như: may mặc, các loại đồ uống, đặc biệt là các mặt hàng lương thực, thực phẩm. Bên cạnh đó, giá gas tăng 48.000 đồng/bình 12 kg từ ngày 01/01/2020 và giá xăng, dầu diezel, dầu hỏa được điều chỉnh tăng vào ngày 31/12/2019 và điều chỉnh giảm vào ngày 15/01/2019; qua hai đợt điều chỉnh, bình quân giá xăng A95 giảm 34 đồng/lít, xăng E5 tăng 93 đồng/lít, dầu diezen tăng 560 đồng/lít và dầu hỏa tăng 585 đồng/lít; những tác động này đã góp phần làm tăng chỉ số CPI của tháng 01/2020 so với tháng 12/2019.
Ngược lại, trong tháng này mức giá dịch vụ y tế khám chữa bệnh tại tỉnh thay đổi theo Quyết định số 67/2019/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Định từ ngày 28/12/2019, quy định mức giá dịch vụ khám bệnh chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh Bình Định, theo đó giá dịch vụ y tế giảm 0,03%, trong đó giá khám chữa bệnh ngoại trú giảm 0,67%, riêng giá dịch vụ khám chữa bệnh nội trú tăng 0,78%.
Diễn biến giá cả một số mặt hàng tiêu dùng chính: So với tháng 12/2019 nhóm thịt gia súc tươi sống tăng 13,86%, giá thịt heo tăng 16,68%, thịt bò tăng 7,09%, các sản phẩm nội tạng tăng 14,56% nên các mặt hàng thịt chế biến như: Thịt quay, giò, chả và thịt hộp cũng tăng 14,43% và 7,91%. Thịt gia cầm tươi sống tăng 7,97%, do giá thịt heo cao nên người tiêu dùng chọn mua thịt gà, cụ thể: giá thịt gà tăng 8,14%, giá thịt vịt tăng 7,25%; giá trứng các loại tăng nhẹ 2,29%. Vào dịp Tết Nguyên đán 2020, lượng tàu tham gia khai thác thuỷ hải sản giảm đáng kể, làm cho nguồn cung thủy sản giảm; trong khi đó, nhu cầu tiêu dùng lại tăng cao nên giá các loại thuỷ, hải sản tăng mạnh: Chỉ số giá nhóm thủy sản tươi sống tăng 3,92%; trong đó, cá tươi các loại tăng 3,87% (trong đó giá cá thu tăng 5,67%); tôm tươi các loại tăng 4,29% (tôm đồng tăng 6%, tôm rảo tăng 2,57%); các loại cua, mực tăng 3,73%. Tương tự, các mặt hàng quả tươi và chế biến cũng biến động tăng 4,77%; trong đó, các mặt hàng trái cây được mua nhiều để phục vụ dịp Tết tăng cao như: Chuối tăng 6,72%, xoài tăng 4,44%, thanh long tăng 9,12%, đu đủ tăng 6,72%, dưa hấu tăng 8,6%; Ngược lại, g các mặt hàng rau tươi, khô và chế biến giảm 6,51% do cuối năm nay thời tiết thuận lợi, sản lượng tăng, giá rau giảm mạnh ở các loại như: Bắp cải giảm 12,19%, cà chua giảm 10,16%, đỗ quả tươi giảm 15,79%, rau ăn lá giảm 6,6%.
Giá vàng tại địa phương tháng 01 năm 2020 bình quân 4.318 ngàn đồng/chỉ, tăng 3,94% so với tháng trước, do giá vàng thế giới tăng. Giá đô la Mỹ tại địa phương bình quân tháng 01 năm 2020 là 23.232 VND/USD, giảm 0,05% so tháng trước.
Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ tháng 01 năm 2020 so với cùng kỳ tăng 6,12%. Trong 11 nhóm hàng chính, có 9 nhóm có chỉ số tăng lần lượt là: Tăng cao nhất là nhóm Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 9,85%; tiếp theo là nhóm Giao thông tăng 8,08%; nhóm Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 6,61%; Giáo dục tăng 5,62%; Đồ uống và thuốc lá tăng 4,9%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 4,18%; Văn hóa, giải trí và du lịch giảm 2,66%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 2,46%; May mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,35%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,02%; Riêng nhóm Bưu chính viễn thông ổn định.
 Chỉ số giá vàng tăng 18,99%; Đô la Mỹ giảm 0,13% so với cùng kỳ./.

Tác giả bài viết: Ngô Chí Tỉnh

Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Số 757/QĐ-CTK

Quyết định ban hành lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 75 | lượt tải:26

Số 62/2024/NĐ-CP

Nghị định Số 62/2024/NĐ-CP

lượt xem: 113 | lượt tải:33

Số:1100/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 475 | lượt tải:100

Số:189 /KH-UBND

KH-Triển khai thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 483 | lượt tải:335

Số: 4072/QĐ-UBND

Quyết định thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 519 | lượt tải:140
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập10
  • Hôm nay3,724
  • Tháng hiện tại93,051
  • Tổng lượt truy cập49,691,812
Liên kết Web
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây