Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tỉnh Bình Định tháng 8 năm 2019

Thứ tư - 28/08/2019 10:01
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 8 năm 2019 tăng 0,18% so tháng trước; tăng 2,17% so với cùng kỳ năm trước; tăng 1,76% so với tháng 12 năm trước; bình quân 8 tháng đầu năm 2019 tăng 2,27% so với cùng kỳ.

So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 4 nhóm tăng giá: Tăng cao nhất là nhóm Thuốc và dịch vụ y tế tăng 2,41%; do giá dịch vụ y tế tăng theo Thông tư số 13/2019/TT-BYTngày 05/7/2019 của Bộ Y tế có hiệu lực thi hành từ ngày 20/8/2019, trong đó giá dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tăng 1,95%, dịch vụ khám chữa bệnh nội trú tăng 4,43%.Tiếp theo là nhóm Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 0,26%; trong đóChỉ số nhóm lương thực tăng 0,76%, Chỉ số giá nhóm thực phẩm tăng 0,32%. Nhóm Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 0,06% tăng chủ yếu do nhu cầu tiêu thụ điện và nước tăng so với tháng trước. Ngược lại, chỉ số giá của nhóm gas và chất đốt khác giảm 0,05% do dầu hoả giảm 1,47%. Nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,02%; trong đó, nhóm đồ dùng cá nhân tăng 0,1% do tác động tăng của nhóm hàng trang sức vàng tăng 3,91%, nguyên nhần do giá vàng trong nước tăng. Các nhóm: Đồ uống và thuốc lá; May mặc, mũ nón, giày dép; Thiết bị và đồ dùng gia đình; Bưu chính viễn thông; Giáo dục và nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch có chỉ số giá ổn định so với tháng trước. Riêng nhóm Giao thông có chỉ số giảm 0,47%; do giá vé tàu hoả giảm 4,23% vìnhu cầu đi lại giảm vào cuối mùa du lịch; đồng thời, nhóm nhiên liệu cũng giảm 0,91%.

     Diễn biến giá cả thị trường một số mặt hàng trong tháng: Trong tháng 8/2019giá gạo tăng 0,91%, ngô tăng 3,21%, khoai lang tăng 4,51% do nhu cầu tiêu thụ tăng trong tháng 7 Âm lịch nhưng nguồn cung lại giảm; nhóm lương thực chế biến tăng 0,07%, tăng ở mặt hàng miến (tăng 0,55%).Các mặt hàng thịt gia súc tươi sống tăng 0,56%, sau thời gian dài giảm giá do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi, giá thịt heo tăng 0,6%, kéo theo giá thịt chế biến như giò lụa, thịt quay tăng 0,11%; thịt bò tăng 0,42%.Trứng các loại tiếp tục tăng 2,3% so với tháng trước, do nhu cầu sử dụng làm nguyên liệu chế biến bánh cho dịp Tết Trung thu tăng. Nhóm rau tươi, khô và chế biến tăng 1,65%; trong đó, su hào tăng 3,89%, khoai tây tăng 6,84%, đỗ quả tươi tăng 3,51%, rau quả dạng củ tăng 2,16%, rau chế biến và rau gia vị tươi khô các loại tăng lần lượt 4,03% và 4,88%. Nhóm hàng quả tươi cũng tăng giá 0,12%; trong đó, các loại quả có múi (cam, quýt) tăng 0,29%, chuối tăng 3,09%, xoài tăng 2,63%, táo tăng 1,04%. Ngược lại, một số mặt hàng giảm giá như: Thịt gà giảm 1,92%; Các mặt hàng thuỷ sản tươi sống giảm 0,16%, giảm mạnh ở mặt hàng cá tươi các loại (giảm 0,51%) do sản lượng đánh bắt tăng trong tháng này.

     Giá vàng tại địa phương tháng 8 năm 2019  tăng 4,62% so với tháng trước, bình quân 4.076 ngàn đồng/chỉ. Ngược lại, Giá đô la Mỹ tại địa phương bình quân tháng 8 năm 2019 là 23.273 VND/USD, giảm 0,19% so tháng trước.

     Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ bình quân 8 tháng năm 2019 so với cùng kỳ tăng 2,27%. Trong 11 nhóm hàng chính, có 10 nhóm có chỉ số tăng lần lượt là: Giáo dục tăng 6,05%; Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 3,23%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 3,17%; Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 2,64%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,38%; Đồ uống và thuốc lá tăng 1,8%; May mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,48%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,08%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,4%; Riêng chỉ số nhóm Giao thông giảm 0,86%; Bưu chính viễn thông giảm 0,04%.

     Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ tăng lần lượt là 3,07% và 1,85%./

Tác giả bài viết: Nguyễn Thị Bích Thủy

Tổng số điểm của bài viết là: 2 trong 2 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 2 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Số 757/QĐ-CTK

Quyết định ban hành lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 75 | lượt tải:26

Số 62/2024/NĐ-CP

Nghị định Số 62/2024/NĐ-CP

lượt xem: 113 | lượt tải:33

Số:1100/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 474 | lượt tải:100

Số:189 /KH-UBND

KH-Triển khai thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 483 | lượt tải:335

Số: 4072/QĐ-UBND

Quyết định thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 519 | lượt tải:140
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập19
  • Hôm nay3,248
  • Tháng hiện tại92,575
  • Tổng lượt truy cập49,691,336
Liên kết Web
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây