CPI tỉnh Bình Định tháng 9/2019

Thứ bảy - 28/09/2019 08:03
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 9 năm 2019 tăng 0,48% so tháng trước; tăng 2,08% so với cùng kỳ năm trước; tăng 2,25% so với tháng 12 năm trước; bình quân 9 tháng đầu năm 2019 tăng 2,25% so với cùng kỳ.
Chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng

So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 3nhóm tăng giá: Tăng cao nhất là nhóm Giáo dụctăng 5,51%; đây là nhóm có chỉ số tăng cao nhất trong 11 nhóm hàng và là yếu tố chính làm tăng mức CPI tháng 9/2019 so với tháng 8/2019 do mức học phí tăng đồng loạt trong năm học mới (học phí Phổ thông cơ sở tăng 14,07%, học phí Phổ thông trung học tăng 14,16%, học phí học nghề kỹ thuật tăng 3,64%, học phí Trung cấp tăng 8,77%, học phí Cao đẳng tăng 2,01%, học phí Đại học tăng 3,76%) theo Quyết định số 55/2015/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của tỉnh Bình Định về việc quy định mức thu học phí theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 trên địa bàn tỉnh. Kế tiếp là nhóm Đồ uống và thuốc lá tăng 0,99%, ảnh hưởng từ các mặt hàng bia, thuốc lá tăng giá; trong đó, mặt hàng rượu bia tăng 0,54% (bia các loại tăng 0,68%); thuốc hút các loại tăng 1,63%. Nhóm Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 0,39%, do tác động tăng giá của nhóm thịt gia súc tươi sống và thuỷ sản. Có 2 nhóm có chỉ số giá giảm so với tháng trước là nhóm Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 0,04% do ảnh hưởng từ các mặt hàng gas và các loại chất đốt giảm 0,48%, trong đó, giá gas giảm 048%, dầu hoả giảm 2,19%. Nhóm Giao thông giảm 1,17%, nguyên nhân chủ yếu do ngành đường sắt đã giảm giá vé tàu hoả 3,28% để phục vụ tốt cho nhu cầu đi lại của học sinh, sinh viên trong tháng 9, tháng bắt đầu năm học mới; bên cạnh đó, do việc điều chỉnh giảm giá xăng dầu ngày 31/8 và ngày 16/9/2019, giá xăng dầu giảm 2,58%, làm cho chỉ số nhóm nhiên liệu giảm 2,36%. Các nhóm: May mặc, mũ nón, giàydép; Thiết bị và đồ dùng gia đình; Thuốc và dịch vụ y tế; Bưu chính viễn thông; Văn hóa, giải trí và du lịch và nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác có chỉ số ổn định so với tháng 8/2019.

Diễn biến giá cả thị trường của một số mặt hàng tiêu dùng chính: Nhóm lương thực tăng 0,41% so với tháng trước;tăng chủ yếu ở mặt hàng gạo tăng 0,42%, khoai lang tăng 2,79%; sắn tăng 0,17%; nhóm lương thực chế biến tăng 0,25%, tăng ở mặt hàng miến tăng 1,84%. Thịt gia súc tươi sống tăng 1,57% do giá thịt heo tăng 2,2%, kéo theo giá thịt chế biến như giò lụa, thịt quay tăng 0,46%; Mặt hàng thủy sản tươi sống tăng 1,87%; trong đó, cá tươi các loại tăng 1,69%; tôm tươi các loại tăng 2,72%; thuỷ hải sản tươi sống khác tăng 1,75%; kéo theo các mặt hàng thuỷ sản chế biến tăng 0,9%. Ngược lại, các nhóm mặt hàng thực phẩm khác có chỉ số giá giảm đã làm giảm mức tăng chỉ số chung của nhóm thực phẩm như: Thịt gia cầm tươi sống giảm 0,37%, trong đó giá gà giảm 0,86%, gia cầm khác giảm 0,28%; trứng các loại giảm 1,14%; Các mặt hàng rau tươi, khô và chế biến giá giảm 0,03%, giảm ở các mặt hàng như: bắp cải giảm 5,29%, rau muống giảm 2,44%, rau quả dạng củ giảm 0,39% và một số loại rau tươi khác giảm 1,6%; So với tháng 8/2019, giá các mặt hàng quả tươi, chế biến giảm 2,81% do nhu cầu tiêu dùng giảm như: các loại quả có múi (cam, quýt) giảm 2,02%, táo giảm 2,26%, xoài giảm 0,33%, các loại quả tươi khác giảm 5,05%; Trong nhóm thực phẩm chế biến, nhóm đồ gia vị giảm 1,15% do giá hồ tiêu giảm 6,06%, vì nguồn cung dồi dào, lượng tiêu xuất khẩu giảm khiến cho giá hồ tiêu trong nước giảm mạnh.  

Giá vàng tại địa phương tháng 9 năm 2019 bình quân 4.202 ngàn đồng/chỉ, tăng 3,1% so với tháng trước, do giá vàng thế giới tăng. Ngược lại, Giá đô la Mỹ tại địa phương bình quân tháng 9 năm 2019 là 23.266 VND/USD, giảm 0,03% so tháng trước.

Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ bình quân tháng đầu năm 2019so với cùng kỳ tăng 2,25%. Trong 11 nhóm hàng chính, có 10 nhóm có chỉ số tăng lần lượt là: Giáo dục tăng 6,28%; Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 3,29%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 3,03%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,5%; Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 2,45%; Đồ uống và thuốc lá tăng 2,07%; May mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,46%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 1,28%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,05%; nhóm Bưu chính viễn thông tăng 0,04%. Riêng chỉ số nhóm Giao thông giảm 1,06%;

Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ tăng lần lượt là 4,95% và 1,61%./.

Tác giả bài viết: Ngô Chí Tỉnh

Tổng số điểm của bài viết là: 2 trong 2 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 2 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Số 757/QĐ-CTK

Quyết định ban hành lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 89 | lượt tải:29

Số 62/2024/NĐ-CP

Nghị định Số 62/2024/NĐ-CP

lượt xem: 133 | lượt tải:38

Số:1100/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 498 | lượt tải:100

Số:189 /KH-UBND

KH-Triển khai thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 497 | lượt tải:353

Số: 4072/QĐ-UBND

Quyết định thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 537 | lượt tải:141
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập63
  • Hôm nay269
  • Tháng hiện tại52,910
  • Tổng lượt truy cập49,866,656
Liên kết Web
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây