Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng 2023

Thứ sáu - 27/10/2023 16:00
Bối cảnh nền kinh tế trong nước tiếp tục xu hướng phục hồi và đạt kết quả khả quan trên nhiều lĩnh vực; song, vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức do chịu tác động kép từ các yếu tố bên ngoài và những bất cập nội tại của nền kinh tế như chất lượng tăng trưởng kinh tế còn thấp, sức ép lạm phát còn cao, rủi ro nợ xấu gia tăng, thị trường bất động sản biến động bất thường.
Ảnh đua thuyền buồm tại Quy Nhơn
Ảnh đua thuyền buồm tại Quy Nhơn

Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2023 có những kết quả cụ thể như sau:

- Tình hình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh 10 tháng đầu năm 2023 đã duy trì mức tăng trưởng ổn định so với cùng kỳ. Bên cạnh những thuận lợi, tình hình sản xuất cũng gặp rất nhiều khó khăn như thời tiết mưa nhiều, giá cả nguyên nhiên vật liệu đầu vào tăng cao, tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro;

- Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 10/2023 tăng 3,04% so với tháng trước và tăng 5,39% so cùng kỳ; luỹ kế 10 tháng năm 2023 so cùng kỳ tăng 1,79%;

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10/2023 ước đạt 8.666,8 tỷ đồng, giảm 1,7% so với tháng trước và tăng 12,5% so cùng kỳ; luỹ kế 10 tháng năm 2023 ước đạt 85.876,8 tỷ đồng, tăng 16,3% so cùng kỳ;
- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tháng 10 ước đạt 159,3 triệu USD, giảm 1,7% so tháng trước và tăng 6,7% so cùng kỳ; Mười tháng đầu năm 2023 ước đạt 1.610,4 triệu USD, giảm 7,2% so cùng kỳ; trong đó, xuất khẩu ước 1.251,6 triệu USD, giảm 6,9%; nhập khẩu ước đạt 358,8 triệu USD, giảm 8,4%;
- Hàng hoá thông qua cảng biển tại địa phương trong tháng 10 năm 2023 ước đạt 1.370 nghìn TTQ, giảm 1,8% so với tháng trước, tăng 29,1% so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng năm 2023, ước đạt 10.394 nghìn TTQ, giảm 11,8% so với cùng kỳ năm trước;
- Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2023 tăng 0,33% so với tháng trước và tăng 2,93% so với cùng kỳ; bình quân 10 tháng năm 2023, chỉ số giá tiêu dùng tăng 2,19% so cùng kỳ;
- Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn cơ bản ổn định.
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp
Hoạt động trồng trọt trong tháng 10/2023 tập trung chủ yếu vào việc chăm sóc các loại cây trồng vụ Mùa.
Diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Mùa năm 2023 ước đạt 15.892,2 ha, tăng 3,8% (+585 ha) so vụ Mùa năm 2022; trong đó, diện tích cây lúa ước đạt 4.330 ha, tăng 1,9% (+78,9 ha); năng suất lúa thu hoạch ước đạt 46,5 tạ/ha, tăng 0,9% (+0,4 tạ/ha); sản lượng ước đạt 4.361,7 tấn, giảm 27,8% (-1.677,4 tấn).
Về cây trồng cạn năm 2023, tính đến ngày 12/10/2023 toàn tỉnh đã gieo trồng được: Cây ngô đạt 8.673,7 ha, tăng 6,7% (+545,7 ha); lạc đạt 10.988 ha, tăng 4,6% (+484,9 ha); rau các loại đạt 16.486,7 ha, tăng 5,5% (+861,2 ha); đậu các loại đạt 1.887 ha, giảm 0,3% (-6 ha) so với cùng kỳ.
Về số đầu con, số lượng đàn trâu hiện có 15.642 con, giảm 6,4% (-1.075 con) so với cùng kỳ. Đàn bò đạt 307.960 con, tăng 2,2% (+6.540 con) so cùng kỳ. Tổng đàn bò sữa nuôi trong các trang trại, gia trại, hộ là 2.218 con, giảm 6,5% (-153 con) so với cùng kỳ. Đàn lợn (không kể lợn con chưa tách mẹ) đạt 682.636 con, tăng 7,4% (+47.113 con) so với cùng kỳ. Đàn gia cầm đạt 9.779,1 nghìn con, tăng 12,8% (+1.107,1 nghìn con) so với cùng kỳ. Trong đó, đàn gà 8.186,4 nghìn con, tăng 16,5% (+1.161,1 nghìn con).
Ước sản lượng thịt hơi xuất chuồng và sản phẩm chăn nuôi 10 tháng năm 2023: Thịt trâu hơi đạt 1.324,8 tấn, giảm 7,2% (-102,6 tấn) so với cùng kỳ; thịt bò hơi đạt 32.564,3 tấn, tăng 4,1% (+1.288,5 tấn); sản lượng sữa đạt 9.631 tấn, giảm 1,6% (-152,3 tấn); thịt lợn hơi đạt 113.087,3 tấn, tăng 6,2% (+6.595,7 tấn); thịt gia cầm hơi đạt 23.208,7 tấn, tăng 5,5% (+1.201,4 tấn), trong đó, sản lượng gà hơi đạt 19.586,2 tấn, tăng 11,5% (+2.024,5 tấn).
Các ngành chức năng tăng cường kiểm tra đôn đốc công tác phòng chống dịch bệnh ở các địa phương; phát hiện bệnh kịp thời, tăng cường giám sát dịch bệnh động vật: Dịch viêm da nổi cục ở bò, dịch tả lợn Châu Phi, dịch tả lợn tai xanh, lở mồm long móng, cúm gia cầm và các dịch bệnh khác. Bên cạnh đó, các địa phương đang tích cực phòng chống nắng, nóng cho đàn vật nuôi.
1.2. Lâm nghiệp
Từ đầu năm đến nay diện tích trồng rừng tập trung ước đạt 1.767,6 ha, giảm 51,2% (-1.852,7 ha) so với cùng kỳ.
Trong 10 tháng năm 2023, các cơ sở sản xuất cây giống đã sản xuất được 162,9 triệu cây giống các loại, đủ cung cấp giống trên thị trường trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
Ước tính tổng số gỗ khai thác tháng 10/2023 đạt 156.122 m3, giảm 0,1% (-141 m3) so với cùng kỳ; tổng số gỗ khai thác toàn tỉnh 10 tháng năm 2023 ước đạt 1.163.034,8 m3, tăng 1,8% (+21.118,8 m3) so với cùng kỳ. Toàn bộ gỗ từ rừng trồng chủ yếu là gỗ làm nguyên liệu.
Ước tổng số củi khai thác tháng 10/2023 đạt 48.520 ster, giảm 0,5% (-242 ster) so với cùng kỳ, nâng tổng số củi khai thác trong 10 tháng năm 2023 ước đạt 438.774,4 ster, tăng 0,3% (+1.450,4 ster) so với cùng kỳ. Lượng củi khai thác chủ yếu là các cành cây tận dụng từ nguồn khai thác gỗ, như: Bạch đàn, keo...
Tháng 10/2023, trên địa bàn tỉnh xảy ra 1 vụ cháy rừng; lũy kế số vụ cháy rừng đầu năm đến nay xảy ra 6 vụ, tăng 6 vụ so với cùng kỳ; diện tích rừng bị cháy 23,8 ha, tăng 23,8 ha so với cùng kỳ.
Tháng 10/2023, xảy ra 1 vụ phá rừng, giảm 50% (-1 vụ) so với cùng kỳ; diện tích rừng bị phá 0,3 ha, tăng 50% (+0,1 ha) so với cùng kỳ. Tổng số vụ phá rừng xảy ra trong 10 tháng năm 2023 là 29 vụ phá rừng, tăng 2 vụ so với cùng kỳ; diện tích bị phá là 6,5 ha, giảm 18,8% (-1,5 ha) so với cùng kỳ.
1.3. Thủy sản
Tổng sản lượng thủy sản tháng 10 năm 2023 ước đạt 22.291,1 tấn, tăng 2,1% (+462,9 tấn) so cùng kỳ. Cộng dồn 10 tháng năm 2023 ước đạt 246.312,8 tấn, tăng 2,7% (+6.407,2 tấn) so với cùng kỳ, trong đó:
- Sản lượng khai thác thủy sản ước đạt 233.338,4 tấn, tăng 2,7% (+6.224,2 tấn); Sản lượng khai thác thủy sản biển ước đạt 230.725,4 tấn, tăng 2,7% (+6.137,5 tấn), riêng khai thác cá ngừ đại dương ước đạt 12.633,4 tấn, giảm 2,8% (-362,8 tấn) so với cùng kỳ.
- Sản lượng nuôi trồng thủy sản ước đạt 12.974,4 tấn, tăng 1,4% (+183 tấn), riêng tôm thẻ chân trắng ước đạt 8.897,6 tấn, tăng 6,4% (+536,9 tấn).
Sản xuất giống tôm thẻ chân trắng tháng 10/2023 ước đạt 183,9 triệu con, giảm 57,3% (-247,1 triệu con); cộng dồn 10 tháng năm 2023 ước đạt 1.949,5 triệu con, giảm 58,3% (-2.728,8 triệu con) so với cùng kỳ. Nguyên nhân tôm thẻ chân trắng giảm mạnh do thị trường tiêu thụ trong khu vực giảm, dẫn đến đầu tháng 5 đến nay Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam - chi nhánh Bình Định 3 tạm ngưng sản xuất.
2. Sản xuất công nghiệp
2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10 năm 2023 so với tháng trước tăng 3,04%. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng giảm 12,5%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,62%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 11,09%; hoạt động cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải giảm 1,63%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2023 tăng 5,39% so cùng kỳ. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 42,31%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 24,16%; công nghiệp chế biến, chế tạo mặc dù gặp nhiều khó khăn trong bối cảnh chung của cả nước tuy nhiên nhiều ngành có sự tăng trưởng tốt góp phần giữ tốc độ tăng chung ngành này, tăng 5,39%; riêng ngành sản xuất và phân phối điện giảm 0,27%.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới vẫn tiếp tục gặp nhiều khó khăn nhưng với các biện pháp đồng bộ được triển khai từ Trung ương và tỉnh, hoạt động sản xuất công nghiệp trong 10 tháng năm 2023 vẫn duy trì sự tăng trưởng. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp 10 tháng năm 2023 tăng 1,79% so với cùng kỳ.
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp khai khoáng tăng 19,01%. Trong đó, khai thác quặng kim loại giảm 1,9%, nguyên nhân, do một số mỏ đã cạn nguồn quặng và một số mỏ đã hết hạn khai thác; hoạt động khai khoáng khác tăng 22,49% chủ yếu là khai thác đất đá phục vụ xây dựng đường cao tốc Bắc - Nam.
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng nhẹ (+1,52%), do chịu tác động bởi 3 nhóm ngành lớn đang giảm sâu là Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, Dệt và Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế.
Chỉ số sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện tăng 0,57%. Trong đó, sản lượng điện sản xuất giảm 2,14%; điện thương phẩm tăng 4,49% so cùng kỳ.
Chỉ số sản xuất ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 14,53%. Trong đó, khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 7,02%; Thoát nước và xử lý nước thải tăng 5,67%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 25,03% do UBND Tỉnh bổ sung kinh phí để tăng tần suất và mở rộng phạm vi thu gom trên địa bàn tỉnh.
2.2. Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp
Chỉ số sử dụng lao động tháng 10 năm 2023 tăng 2,98% so với tháng trước do ngành sản xuất giường, tủ, bàn, ghế sử dụng nhiều lao động đang có nhu cầu tuyển dụng công nhân phục vụ sản xuất. Trong đó, ngành khai khoáng giảm 2,69%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,31%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 0,08%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải giữ ổn định so tháng trước.
Chỉ số sử dụng lao động tháng 10 năm 2023 tăng 3,09% so cùng kỳ và tăng ở tất cả các ngành cấp I. Đây là tháng có chỉ số sử dụng lao động tăng trưởng cao nhất so cùng kỳ tính từ đầu năm 2023. Người lao động quay trở lại công xưởng cho thấy sản xuất đang có dấu hiệu hồi phục. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 5,23%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,73%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt tăng 4,95%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,94%.
Theo loại hình doanh nghiệp, so với cùng kỳ chỉ số sử dụng lao động tháng 10 năm 2023 của khối doanh nghiệp Nhà nước tăng 2,64%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 1,75%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng cao nhất 10,05%.
3. Đầu tư
Tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại văn bản số 1948/UBND-VX ngày 05/4/2023 về đẩy mạnh tiến độ giải ngân vốn kéo dài năm 2022 sang năm 2023, Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 10/4/2023 về đẩy mạnh giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý năm 2023. Ngày 31/8/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành văn bản số 6325/UBND-VX về việc đẩy nhanh tiến độ vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2023.
Đẩy mạnh triển khai thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, nguồn vốn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế- xã hội, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia; đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình, dự án đầu tư công trọng điểm của tỉnh; xác định đây là một trong các nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung ưu tiên trong chỉ đạo điều hành, gắn với trách nhiệm người đứng đầu đơn vị. Tích cực thực hiện các dự án nhóm A, B, C trên tất cả các lĩnh vực y tế, giáo dục, giao thông vận tải, nông nghiệp.
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 10/2023 ước đạt 726,5 tỷ đồng, tăng 1,1% so tháng trước và giảm 31,3% so cùng kỳ. Tính chung 10 tháng năm 2023, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 7.051 tỷ đồng, giảm 9% so cùng kỳ năm 2022, đạt 78,7% kế hoạch năm, trong đó:
- Vốn Ngân sách cấp tỉnh đạt 3.949 tỷ đồng, giảm 16,2%, đạt 70,4%;
- Vốn Ngân sách cấp huyện đạt 2.347,4 tỷ đồng, tăng 5,3%, đạt 70,2%;
- Vốn Ngân sách cấp xã đạt 754,6 tỷ đồng, giảm 6,1%.
4. Hoạt động ngân hàng
Ước tính đến cuối tháng 10/2023, tổng số dư huy động của hệ thống ngân hàng và tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Bình Định ước đạt 101.200 tỷ đồng, tăng 15,1% so với cùng kỳ và tăng 11,4% so với tháng 12 năm 2022.
Tổng dư nợ cho vay tính đến 31/10/2023 ước đạt 100.240 tỷ đồng, tăng 3,7% so với cùng kỳ và tăng 4,4% so với tháng 12 năm 2022.
Ước đến 31/10/2023 nợ xấu trên địa bàn tỉnh chiếm 0,73%.  
5. Thương mại, dịch vụ
5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Hiện nay, thời tiết đang vào mùa mưa, đồng thời đây cũng là tháng thấp điểm của mùa du lịch; thêm vào đó là nhu cầu tiêu dùng của người dân giảm so với tháng trước; do đó, hoạt động ngành thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bình Định trong tháng 10 giảm so với tháng 9/2023.
 Tháng 10/2023, tổng mức bán hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 8.666,8 tỷ đồng, giảm 1,7% so với tháng trước, tăng 12,5% so cùng kỳ năm trước; trong đó:
- Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 6.837,3 tỷ đồng, giảm 0,5% so với tháng trước và tăng 6,5% so cùng kỳ, chiếm 78,9% trong tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng;
- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 1.055,5 tỷ đồng, giảm 8,2% so với tháng trước và tăng 33,3% so cùng kỳ, chiếm 12,2% trong tổng mức, trong đó, dịch vụ lưu trú đạt 169,4 tỷ đồng, giảm 16% so với tháng trước và tăng 40,2% so với cùng kỳ; dịch vụ ăn uống đạt 886,1 tỷ đồng, giảm 6,6% so với tháng trước và tăng 32% so cùng kỳ;
- Doanh thu du lịch lữ hành đạt 61,2 tỷ đồng, chiếm 0,7% trong tổng mức, giảm 38,7% so tháng trước, tăng 523,3% so cùng kỳ;
- Doanh thu dịch vụ khác đạt 712,8 tỷ đồng, chiếm 8,2%, tăng 2,2% so với tháng trước và tăng 47,8% so cùng kỳ.
Tình hình thương mại, dịch vụ của tỉnh Bình Định trong 10 tháng năm 2023 hoạt động tương đối ổn định; sức mua của người dân tăng; hàng hoá dồi dào luôn đáp ứng nhu cầu người dân, giá bán trên thị trường tương đối ổn định, không xảy ra biến động khan hiếm thị trường làm tăng giá đột biến. Hoạt động du lịch diễn ra khá nhộn nhịp, quảng bá, xúc tiến thương mại, du lịch và các sự kiện văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh được tổ chức sôi nổi, đã tác động, thúc đẩy hoạt động thương mại, dịch vụ của tỉnh tăng trưởng khá so với cùng kỳ; đồng thời hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đang dần phục hồi đã tác động tích cực đến thị trường hàng hóa. Để thu hút khách trong mùa du lịch thấp điểm, Sở Du lịch đã công bố chính sách kích cầu với nhiều chương trình giảm giá hấp dẫn. Hiện đã có 51 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh đăng ký tham gia chương trình kích cầu du lịch. UBND tỉnh Bình Định kiến nghị các hãng hàng không giảm giá vé, tăng tần suất bay để thu hút khách du lịch.
Tính chung 10 tháng năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 85.876,8 tỷ đồng, tăng 16,3% so cùng kỳ.
- Doanh thu bán lẻ hàng hóa 10 tháng năm 2023 ước tính đạt 67.568,8 tỷ đồng, chiếm 78,7% tổng mức và tăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, lương thực, thực phẩm tăng 6,3%; , gỗ và vật liệu xây dựng tăng 41,8%; xăng dầu tăng 29%; nhiên liệu khác tăng 37,2% so với cùng kỳ.
- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 10 tháng năm 2023 ước tính đạt 11.533,5 tỷ đồng, chiếm 13,4% tổng mức, tăng 38,2% so cùng kỳ, bao gồm: doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 1.895,4 đồng, tăng 46,3%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 9.638,1 tỷ đồng, tăng 36,7%;
- Doanh thu du lịch lữ hành đạt 591,2 tỷ đồng, chiếm 0,7% tổng mức, tăng 217,2% so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu hoạt động dịch vụ khác 10 tháng năm 2023 ước tính đạt 6.183,3 tỷ đồng, chiếm 7,2% tổng mức, tăng 24,7% so với cùng kỳ.
5.2. Xuất, nhập khẩu hàng hoá
Năm 2023 là một năm khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu khi nền kinh tế trên thế giới đang lạm phát,... kéo theo sức mua, tiêu dùng toàn cầu giảm, đơn hàng xuất khẩu của nhiều ngành hàng chủ lực đã giảm mạnh. Cuộc chiến giữa Nga và U-crai-na chưa dứt, tiếp tục cuộc xung đột giữa Israel và Hamas đã làm nền kinh tế thế giới bị ảnh hưởng nặng nề. Trong tháng 8, các doanh nghiệp bắt đầu có đơn hàng mới khả quan hơn trước nhưng qua tháng 9 và ước tính tháng 10, khả năng xuất, nhập khẩu bắt đầu bị ảnh hưởng bởi chiến tranh. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tháng 10 ước đạt 159,3 triệu USD, giảm 1,7% so tháng trước và tăng 6,7% so cùng kỳ; Mười tháng đầu năm 2023 ước đạt 1.610,4 triệu USD, giảm 7,2% so cùng kỳ; Cán cân thương mại hàng hóa 10 tháng năm 2023 ước tính thặng dư xuất khẩu so nhập khẩu đạt 892,8 triệu USD.
a. Xuất khẩu hàng hóa
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 10/2023 ước đạt 124,7 triệu USD, tăng 1,2% so với tháng trước và tăng 12,4% so cùng kỳ.
Tính chung 10 tháng năm 2023, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước đạt 1.251,6 triệu USD, giảm 6,9% so với cùng kỳ.
Trong đó, các mặt hàng xuất khẩu tăng là: Hàng rau quả ước đạt 1,4 triệu USD, tăng 195,6%; gạo ước đạt 55,7 triệu USD, tăng 44,3%; sản phẩm từ sắn chủ yếu là tinh bột ước đạt 72,5 triệu USD, tăng 41,9%; hàng dệt may ước đạt 275 triệu USD, tăng 17%; mặt hàng gỗ ước đạt 285,5 triệu USD, tăng 8,3%; Các mặt hàng xuất khẩu giảm là hàng thủy sản đạt 99  triệu USD, giảm 31,2%; giày dép các loại ước đạt 3,1 triệu USD, giảm 6,5%; sản phẩm gỗ đạt 299,2 triệu USD, giảm 27,4%; sản phẩm từ chất dẻo (chủ yếu bàn ghế nhựa giả mây) đạt 116,9 triệu USD, giảm 21,6% so cùng kỳ.
Xuất khẩu trực tiếp 10 tháng năm 2023 ước đạt 1.245,7 triệu USD, chiếm 99,5% kim ngạch xuất khẩu. Các mặt hàng được xuất khẩu đến 107 quốc gia và vùng lãnh thổ thuộc 5 châu lục. Trong đó, Châu Á đạt 533,4 triệu USD, chiếm 42,8%; Châu Âu đạt 192,4  triệu USD, chiếm 15,5%; Châu Mỹ đạt 485,4 triệu USD, chiếm 39% trong kim ngạch xuất khẩu trực tiếp.
b. Nhập khẩu hàng hóa
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 10/2023 ước đạt 34,7 triệu USD, giảm 10,8% so với tháng trước và giảm 9,8% so cùng kỳ.
Tính chung 10 tháng năm 2023, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước đạt 358,8 triệu USD, giảm 8,4% so cùng kỳ.
Trong đó, nhập khẩu phân bón các loại 23,3 triệu USD, tăng 106,2%; nguyên phụ liệu dược phẩm đạt 16,6 triệu USD, tăng 13,9%; vải các loại đạt 61,6 triệu USD, tăng 45,8%; Một số mặt hàng nhập khẩu giảm như: thủy sản đạt 74,1 triệu USD, giảm 18,8%, gỗ và sản phẩm từ gỗ đạt 21,3 triệu USD, giảm 54,1%; nguyên liệu dùng cho ngành dệt, may, giày dép ước đạt 61,4 triệu USD, giảm 14,2%
5.3. Vận tải hành khách và hàng hóa
Tháng 10 thời tiết bắt đầu vào mùa mưa, lượng khách đến tỉnh tham quan du lịch giảm; sức tiêu thụ hàng hóa trên địa bàn tỉnh giảm so với tháng trước, theo đó sản lượng vận chuyển hành khách và hàng hóa tháng 10/2023 giảm so với tháng 9/2023.
a. Vận tải hành khách
Tổng lượng vận chuyển hành khách bằng đường bộ và đường thủy tháng 10/2023 ước đạt 3.434,4 nghìn hành khách, luân chuyển 346,4 triệu HK.km. So tháng trước, vận chuyển giảm 1,1%, luân chuyển giảm 5,1%. So cùng kỳ, vận chuyển tăng 9,0%, luân chuyển tăng 16,2%.
Tính chung 10 tháng năm 2023, tổng lượng vận chuyển hành khách bằng đường bộ và đường thủy ước đạt 34.823,8 nghìn hành khách, luân chuyển 3.446,2 triệu HK.km. So cùng kỳ, vận chuyển tăng 22,8%, luân chuyển tăng 24,1%.
b. Vận tải hàng hoá
Tổng lượng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ và đường thủy tháng 10/2023 ước đạt 2.606,2 nghìn tấn, luân chuyển 373,1 triệu tấn.km. So tháng trước, vận chuyển giảm 5,6%, luân chuyển giảm 3,7%. So cùng kỳ, vận chuyển tăng 1,9%, luân chuyển tăng 3,3%.
Tính chung 10 tháng năm 2023, tổng lượng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ và đường thủy ước đạt 27.975,6 nghìn tấn, luân chuyển 3.969,8 triệu tấn.km. So cùng kỳ, vận chuyển tăng 8,1%, luân chuyển tăng 6,8%.
Hàng hoá thông qua cảng biển tại địa phương trong tháng 10 năm 2023 ước đạt 1.370 nghìn TTQ, giảm 1,8% so với tháng trước, tăng 29,1% so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng năm 2023, ước đạt 10.394 nghìn TTQ, giảm 11,8% so với cùng kỳ năm trước.
c. Doanh thu vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ và bưu chính, chuyển phát
Tổng doanh thu vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, đường thủy và bưu chính, chuyển phát tháng 10/2023 ước đạt 908,3 tỷ đồng, giảm 1,5% so tháng trước, tăng 13,4% so cùng kỳ. Trong đó, vận tải hành khách đạt 159,3 tỷ đồng, giảm 1,8% so tháng trước, tăng 26,1% so cùng kỳ; vận tải hàng hóa đạt 458,1 tỷ đồng, giảm 3,7% so tháng trước, tăng 8,5% so cùng kỳ; dịch vụ kho bãi và hoạt động hỗ trợ vận tải khác đạt 288,6 tỷ đồng, tăng 2,5% so tháng trước, tăng 15,2% so cùng kỳ; bưu chính, chuyển phát đạt 2,3 tỷ đồng, tăng 0,5% so tháng trước, tăng 12,9% so cùng kỳ.
Tính chung 10 tháng năm 2023, tổng doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi ước đạt 8.896,5 tỷ đồng, tăng 11,9% so với cùng kỳ; cụ thể, doanh thu các ngành: Vận tải hành khách ước đạt 1.506,2 tỷ đồng, tăng 29,7%; vận tải hàng hóa ước đạt 4.638,8 tỷ đồng, tăng 8%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 2.728,4 tỷ đồng, tăng 10,2%; bưu chính, chuyển phát ước đạt 23,1 tỷ đồng, tăng 12,4%.
6. Chỉ số giá
6.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Nhìn chung, tháng 10/2023 là tháng tháng thấp điểm của mùa du lịch tại Bình Định, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 10 năm 2023 tăng 0,33% so tháng trước, tăng 2,93% so với cùng kỳ năm trước, tăng 2,21% so với tháng 12 năm trước, bình quân 10 tháng đầu năm 2023 tăng 2,19% so với cùng kỳ. Đạt được kết quả trên là do sự chỉ đạo kiểm soát giá cả lạm phát của Chính phủ; đồng thời, UBND tỉnh Bình Định chỉ đạo, điều hành sâu sát, sự phối hợp giữa các sở, ban ngành trong việc kiểm soát thường xuyên, chặt chẽ giá cả trên địa bàn tỉnh, giám sát cung cầu hàng hóa, kiểm soát chất lượng và quản lý giá cả, bình ổn thị trường được thực hiện nghiêm túc đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh..
Trong mức tăng 0,33% của chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2023 so với tháng trước 3/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng giá so với tháng trước, đó: nhóm giáo dục tăng 7,06%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 0,17%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,09%. Ngược lại, có 2 nhóm giảm giá so với tháng trước là: nhóm giao thông giảm 1,36%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,34%. Các nhóm có chỉ số ổn định so với tháng trước là: nhóm đồ uống và thuốc lá; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép; nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2023 tăng 2,21% so với tháng 12/2022 và tăng 2,93% so với cùng kỳ năm trước; CPI bình quân 10 tháng năm 2023 tăng 2,19% so với bình quân cùng kỳ năm 2022 do một số nguyên nhân:
Thứ nhất: Nhóm Giáo dục tăng 4,24% do nhóm đồ dùng học tập và văn phòng tăng 1,78%; trong đó, sản phẩm từ giấy tăng 4,72%; nhóm dịch vụ giáo dục tăng 4,58%.
Thứ hai: Nhóm Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 3,32%, do tác động tăng của nhóm lương thực tăng 8,47%; trong đó: gạo tăng 9,35%; bột mì và ngũ cốc khác tăng 15,03%; lương thực chế biến tăng 6,08%; nhóm thực phẩm tăng 2,82%; trong đó: thịt gia súc tăng 0,38%; thịt gia cầm tăng 8,18%; trứng các loại tăng 6,03%; thủy sản tươi sống tăng 4,64%; các loại đậu và hạt tăng 6,06%; rau tươi và khô chế biến tăng 4,76%.
Thứ ba: Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,85%, do chịu tác động của nhóm đồ uống không cồn tăng 1,97%, rượu bia tăng 4,35%, thuốc hút tăng 2,08%.
Thứ tư: Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,25%, do nhóm may mặc tăng 2,92%; trong đó: vải các loại tăng 4,36%; quần áo may sẵn tăng 2,62%; nhóm may mặc khác và mũ nón tăng 2,34%; nhóm giày, dép tăng 0,21%.
6.2. Chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Chỉ số giá vàng tháng 10/2023 tăng 0,64% so với tháng trước; tăng 4,93% so với tháng 12/2022 và tăng 5,91% so với cùng kỳ; bình quân 10 tháng năm 2023 tăng 0,98% so cùng kỳ.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 10/2023 tăng 1,14% so với tháng trước; tăng 1,96% so với tháng 12/2022 và tăng 1,3% so với cùng kỳ; bình quân 10 tháng năm 2023 tăng 2,38% so cùng kỳ.
7. Một số vấn đề xã hội
7.1. Tình hình đời sống dân cư
Từ đầu năm đến nay, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhất là những biến động phức tạp của giá cả, thị trường đã tác động tiêu cực đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân; Tuy nhiên, kinh tế của tỉnh vẫn tiếp tục tăng trưởng và đạt được những kết quả tích cực ở hầu hết các ngành và lĩnh vực. Đời sống nhân dân tương đối ổn định, có mặt được cải thiện. An sinh xã hội được đảm bảo, công tác giảm nghèo, chăm lo đời sống cho các đối tượng chính sách tiếp tục được quan tâm thực hiện. UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành và các địa phương triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách dự án hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh nhằm góp phần cải thiện đời sống, tăng thu nhập cho người dân.
7.2. Tình hình dịch bệnh và chăm sóc sức khoẻ
Trong tháng, ngành Y tế Bình Định đã triển khai các biện pháp hỗ trợ các địa phương trên địa bàn tỉnh xử lý dịch bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng, đau mắt đỏ. Tuy nhiên, số ca dịch bệnh sốt xuất huyết và dịch tay chân miệng vẫn còn ở mức cao (dịch sốt xuất huyết 93 ca, dịch tay chân miệng 122 ca). Ngoài ra, trong tháng ngành Y tế còn ghi nhận 06 trường hợp mắc Covid-19, 01 trường hợp sốt phát ban nghi sởi. Không có trường hợp tử vong do dịch bệnh.
7.2. Tai nạn giao thông
Trong tháng 10/2023 (từ ngày 15/9/2023 đến ngày 14/10/2023) trên địa bàn tỉnh xảy ra 102 vụ tai nạn giao thông và va chạm, tăng 13,6 lần (+95 vụ) so cùng kỳ năm trước; số người chết là 26 người, tăng 333,3% (+20 người) so với cùng kỳ; số người bị thương là 115 người, tăng 22 lần (+110 người) so với cùng kỳ năm 2022.
Trong tháng, lực lượng cảnh sát giao thông đã kiểm tra, xử lý 1.985 trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông, phạt tiền hơn 6 tỷ đồng, tạm giữ 462 lượt phương tiện vi phạm, tước giấy phép lái xe có thời hạn 271 trường hợp.
Tính chung 10 tháng năm 2023, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra toàn tỉnh xảy ra 232 vụ tai nạn giao thông, tăng 132% (+132 vụ); số người chết là 117 người, tăng 21,9% (+21 người); số người bị thương là 203 người, tăng 395,1% (+162 người) so với cùng kỳ năm trước.
7.3. Tình hình vi phạm môi trường
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh Bình Định xảy ra 12 vụ vi phạm môi trường, trong đó: 01 vụ ô nhiễm môi trường tại thành phố Quy Nhơn và 11 vụ vi phạm chậm ký quỹ môi trường trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, tăng 200% (+ 08 vụ) so với tháng trước, tăng 9,1% (+11 vụ) so với cùng kỳ năm trước; Xử phạt 12 vụ, tăng 100% (+6 vụ) so với tháng trước, tăng 33,3% (+3 vụ) so với cùng kỳ năm trước; Số tiền xử phạt trong tháng là 308,6 triệu đồng, tăng 221,5% (+212,6 triệu đồng) so với tháng trước, tăng 110,5% (+162 triệu đồng) so với cùng kỳ năm trước.
  Cộng dồn 10 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh Bình Định xảy ra 62 vụ vi phạm môi trường, giảm 44,6% (-50 vụ); xử phạt 63 vụ, giảm 21,2% (-17 vụ); xử phạt 1.263,7 triệu đồng, giảm 2,7% (-34,9 triệu đồng) so với cùng kỳ năm trước.
7.4. Tác động do thiên tai
Tình hình thiên tai, hỏa hoạn trong tháng 10/2023 không phát sinh./.
 

Tác giả bài viết: Phạm Thị Chung Thuỷ

Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Số 757/QĐ-CTK

Quyết định ban hành lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 89 | lượt tải:29

Số 62/2024/NĐ-CP

Nghị định Số 62/2024/NĐ-CP

lượt xem: 130 | lượt tải:38

Số:1100/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 496 | lượt tải:100

Số:189 /KH-UBND

KH-Triển khai thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 495 | lượt tải:351

Số: 4072/QĐ-UBND

Quyết định thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 532 | lượt tải:141
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập80
  • Hôm nay12,495
  • Tháng hiện tại29,022
  • Tổng lượt truy cập49,842,768
Liên kết Web
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây