Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định tháng 5 và 5 tháng 2024

Thứ hai - 27/05/2024 08:25
Công tác xúc tiến thương mại, dịch vụ, du lịch, kích cầu tiêu dùng trên địa bàn tỉnh tiếp tục đẩy mạnh; điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt trong cao điểm mùa khô năm 2024 được đảm bảo.
Ảnh KTXH Tháng 5 2024
Ảnh KTXH Tháng 5 2024

Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2024 có những kết quả nổi bật như sau:
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp
Theo kết quả ước tính, tổng diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm vụ Đông Xuân 2023-2024 đạt 78.023,2 ha, tăng 0,1% (+103,3 ha) so với vụ Đông Xuân năm trước. Trong đó, diện tích gieo trồng lúa Đông Xuân ước đạt 46.788 ha, giảm 0,2% (-93,6 ha) cùng kỳ; năng suất lúa ước đạt 73,4 tạ/ha, tăng 2,1% (+1,5 tạ/ha); sản lượng lúa ước đạt 343.305,1 tấn, tăng 1,9% (+6.342,9 tấn) so với cùng kỳ.
Diện tích gieo trồng ngô đạt 2.306,3 ha, giảm 0,6% (-12,9 ha); năng suất đạt 66,8 tạ/ha, tăng 0,5% (+0,3 tạ/ha); sản lượng đạt 15.416 tấn, giảm 2 tấn.
Diện tích sắn đạt 7.393,1 ha, giảm 8,3% (-669,2 ha); năng suất đạt 296 tạ/ha, tăng 2,7% (+7,7 tạ/ha); sản lượng đạt 218.823,1 tấn, giảm 5,8% (-13.583,9 tấn).
Diện tích lạc đạt 8.853,3 ha, tăng 3,9% (+332,4 ha); năng suất đạt 43,4 tạ/ha, tăng 2,8% (+1,2 tạ/ha); sản lượng đạt 38.414,3 tấn, tăng 6,8% (+2.439,6 tấn).
Diện tích rau các loại đạt 5.659,2 ha, giảm 0,7% (-37,7 ha); năng suất đạt 191,7 tạ/ha, tăng 1,2% (+2,2 tạ/ha); sản lượng đạt 108.468,7 tấn, tăng 0,5% (+519,8 tấn).
Diện tích đậu các loại đạt 1.300,5 ha, tăng 13,1% (+150,4 ha); năng suất đạt 18,1 tạ/ha, tăng 1,1% (+0,2 tạ/ha); sản lượng đạt 2.357 tấn, tăng 14,2% (+292,9 tấn).
Diện tích ớt cay đạt 2.395,9 ha, tăng 10% (+217,8 ha); năng suất đạt 203,6 tạ/ha, tăng 0,8% (+1,7 tạ/ha); sản lượng đạt 48.782 tấn, tăng 10,9% (+4.798,3 tấn).
Theo tiến độ đến ngày 15/5/2024, toàn tỉnh đã gieo sạ 37.495,9 ha lúa vụ Hè Thu, đạt 93,6% so với kế hoạch, tăng 68,1% (+15.195,9 ha) so với cùng kỳ. Tiến độ gieo trồng một số cây trồng cạn vụ Hè Thu: Cây ngô đạt 2.839,6 ha, tăng 38,3% (+786,6 ha); cây lạc đạt 1.410,8 ha, tăng 21,7% (+251,8 ha); rau các loại đạt 3.629,7 ha, tăng 11,1% (+363,9 ha); đậu các loại đạt 173,5 ha, tăng 14,1% (+21,5 ha).
Tiếp tục thực hiện đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, nhất là chăn nuôi quy mô trang trại, ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học để giảm thiểu dịch bệnh; triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao trong nông hộ.
Tính đến tháng 5/2024, đàn trâu của tỉnh ước đạt 14.486 con, giảm 11,1% (-1.817 con) so với cùng kỳ. Đàn bò ước đạt 304.086 con, giảm 0,05% (-146 con); trong đó, bò sữa có 2.206 con, giảm 1,3% (-28 con) so với cùng kỳ. Đàn lợn (không kể lợn con chưa tách mẹ) ước đạt 690.551 con, tăng 4,6% (+30.175 con). Đàn gia cầm ước đạt 9.535,2 nghìn con, giảm 2,9% (-288,6 nghìn con) so với cùng kỳ; trong đó, đàn gà 7.997,6 nghìn con, giảm 2,6% (-213,9 nghìn con) so với cùng kỳ.
Sản lượng thịt hơi 5 tháng đầu năm 2024: Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng ước đạt 613,4 tấn, giảm 9,7% (-65,6 tấn) so cùng kỳ; sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng ước đạt 16.938,8 tấn, tăng 0,7% (+118,2 tấn); sản lượng sữa bò sản xuất ước đạt 5.156,8 tấn, giảm 2,3% (-118,7 tấn); sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ước đạt 58.463,9 tấn, tăng 6,6% (+3.604,5 tấn); sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng ước đạt 12.587,4 tấn, tăng 4,7% (+567,9 tấn); trong đó, thịt gà hơi xuất chuồng ước đạt 10.828,3 tấn, tăng 5,5% (+566 tấn).
1.2. Lâm nghiệp
Ước tính tháng 5/2024 tổng số gỗ khai thác toàn tỉnh ước đạt 147.656 m3, tăng 3,5% (+5.003,1 m3) so với cùng kỳ. Tổng số gỗ khai thác 5 tháng đầu năm 2024 ước đạt 371.198 m3, tăng 2% (+7.371,8 m3) so với cùng kỳ. Gỗ khai thác chủ yếu là gỗ làm nguyên liệu.
Ước tổng số củi khai thác tháng 5/2024 ước đạt 65.175,6 ster, tăng 0,9%               (+586 ster) so với cùng kỳ. Cộng dồn 5 tháng đầu năm 2024, tổng số củi khai thác ước đạt 178.056,6 ster, tăng 0,1% (+246,1 ster) so với cùng kỳ; lượng củi khai thác chủ yếu là các cành cây tận dụng từ nguồn khai thác gỗ, như: bạch đàn, keo,...
Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ cháy rừng, giảm 01 vụ so với cùng kỳ; nhưng xảy ra 17 vụ phá rừng, tăng 11 vụ; diện tích bị phá là 6,3 ha, tăng 117,9% (+3,4 ha).
1.3. Thủy sản
Tổng sản lượng thủy sản tháng 5/2024 ước đạt 30.323,9 tấn, tăng 2,5% (+742,2 tấn) so cùng kỳ. Cộng dồn 5 tháng đầu năm 2024 ước đạt 116.822,9 tấn, tăng 3,1% (+3.540,7 tấn).
- Sản lượng khai thác thủy sản 5 tháng đầu năm 2024 ước đạt 112.183,9 tấn, tăng 3% (+3.317,3 tấn) so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng khai thác thuỷ sản biển ước đạt 110.922,5 tấn, tăng 3% (+3.278,7 tấn) so với cùng kỳ. Riêng khai thác cá ngừ đại dương ước đạt 6.488,2 tấn, tăng 5,4% (+334,8 tấn) so với cùng kỳ.
- Sản lượng nuôi trồng thủy sản 5 tháng đầu năm 2024 ước đạt 4.639 tấn, tăng 5,1% (+223,4 tấn) so với cùng kỳ.
Sản xuất giống tôm thẻ chân trắng 5 tháng đầu năm 2024 ước đạt 688 triệu con, giảm 30,9% (-307,4 triệu con) so với cùng kỳ.
2. Sản xuất công nghiệp
2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
So với tháng trước, Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5/2024 tăng 4,73%. Trong đó, ngành Công nghiệp khai khoáng tăng 2,27%; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,08%; Công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 0,23%; Hoạt động cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải tăng 5,44%.
So với cùng kỳ, Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5/2024 tăng 13,26%. Trong đó, ngành Công nghiệp khai khoáng tăng 12,56%; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,25%; Sản xuất và phân phối điện tăng 1,64%; Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 10,18%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm 2024 tăng 9,59%. Ngành công nghiệp Bình Định có sự hồi phục đáng kể trong 6 tháng cuối năm 2023 và tiếp tục tăng trưởng trong 5 tháng đầu năm 2024, đây là tín hiệu tích cực dự báo năm 2024 ngành công nghiệp sẽ đạt kết quả khả quan.
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp khai khoáng tăng 14,95%. Khai thác quặng kim loại giảm 43,18%, do nguồn nguyên liệu cạn kiệt, một số doanh nghiệp ngừng hoạt động chuyển sang đầu tư ở lĩnh vực khác. Hoạt động khai khoáng khác tăng 24,17% do hoạt động khai khoáng đất, đá phục vụ công trình cao tốc Bắc - Nam tăng cao; công trình lớn khác cũng đang được đẩy nhanh tiến độ.
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,39%. Trong đó, nhóm ngành tăng cao như: Chế biến thực phẩm (+10,19%); Sản xuất trang phục (+19,71%); Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác (+22,11%); Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (+24,2%); Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế (+9,17%).
Chỉ số sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện giảm 0,85%. Trong đó, điện sản xuất giảm 8,63% do thủy điện chiếm cơ cấu lớn 60% nhưng sản lượng giảm mạnh (do thời tiết ít mưa, các hồ cha tập trung tích nước phục vụ sản xuất nông nghiệp); chiều ngược lại, một số nhà máy điện mặt trời[1] đưa vào hoạt động giai đoạn 2 làm tăng sản lượng, tuy nhiên do chiếm cơ cấu chỉ 40% nên tổng chung điện sản xuất giảm so cùng kỳ. Thời tiết nắng nóng người dân sử dụng thiết bị điều hòa tăng mạnh và các doanh nghiệp tăng sản xuất nên lượng điện tiêu thụ điện cao, do đó điện thương phẩm tăng 24,78%.
Chỉ số sản xuất ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 11,91%. Trong đó, khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 8,42%; thoát nước và xử lý nước thải tăng 9,75%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 16,01% do UBND tỉnh bổ sung kinh phí để tăng tần suất và mở rộng phạm vi thu gom trên địa bàn tỉnh.
2.2. Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp
Chỉ số sử dụng lao động tháng 5/2024 giảm 1,82% so với tháng trước do  ngành Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế đang vào cuối mùa sản xuất.
Tình hình sản xuất một số ngành lớn khởi sắc, do đó chỉ số sử dụng lao động tháng 5/2024 tăng 5,25% so cùng kỳ.
Theo loại hình doanh nghiệp, so với cùng kỳ chỉ số sử dụng lao động tháng 5/2024 của khối doanh nghiệp Nhà nước tăng 2,66%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 2,52%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 16,92%.
3. Đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 5/2024 ước đạt 695,5 tỷ đồng, tăng 0,9% so tháng trước và giảm 14,2% so cùng kỳ. Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 2.709,4 tỷ đồng, tăng 1% so cùng kỳ năm 2023, đạt 31,4% kế hoạch năm.
4. Hoạt động ngân hàng
Ước tính đến cuối tháng 5/2024, tổng số dư huy động của hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh ước đạt 107.590 tỷ đồng, tăng 10,3% so với cùng kỳ và tăng 3,1% so với tháng 12/2023.
Tổng dư nợ cho vay tính đến 31/5/2024 ước đạt 106.520 tỷ đồng, tăng 9,7% so với cùng kỳ và tăng 2,8% so với tháng 12/2023.
Ước đến 31/5/2024 nợ xấu trên địa bàn chiếm tỷ lệ 1,1% so với tổng dư nợ.
5. Thương mại, dịch vụ
5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 5/2024 ước đạt 10.138,9 tỷ đồng, tăng 3,3% so với tháng trước và tăng 19,1% so với cùng kỳ; trong đó: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 7.681,3 tỷ đồng, tăng 2,3% so với tháng trước và tăng 14,2% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 1.531,4 tỷ đồng, tăng 7,7% so với tháng trước, tăng 33,4% so với cùng kỳ; trong đó, dịch vụ ăn uống đạt 1.283,5 tỷ đồng, tăng 8,1% so với tháng trước và tăng 30,1% so cùng kỳ, dịch vụ lưu trú đạt 247,9 tỷ đồng, tăng 6% so với tháng trước và tăng 53,6% so cùng kỳ. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 445 cơ sở lưu trú với 14.075 phòng đủ tiêu chuẩn để phục vụ khách. Các cơ sở lưu trú đã hoàn thành việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ nhu cầu cho khách du lịch. Lượt khách lưu trú trong tháng 5/2024 đạt 533.310 lượt, tăng 4,4% so với tháng trước, tăng 30,4% so với cùng kỳ. Ngày khách phục vụ đạt 698.618 ngày khách, tăng 6,2% so tháng trước và tăng 40,6% so cùng kỳ.  
Doanh thu dịch vụ lữ hành tháng 5 ước đạt 89,7 tỷ đồng, tăng 7% so với tháng trước, tăng 50,6% so cùng kỳ. Số lượt khách du lịch theo tour ước đạt 37.608 lượt, tăng 2,8% so với tháng trước, tăng 32,2% so với cùng kỳ. Ngày khách du lịch theo tour ước đạt 73.735 ngày khách, tăng 5,8% so với tháng trước, tăng 36,2% so cùng kỳ.
Doanh thu dịch vụ khác tháng 5 ước đạt 836,5 tỷ đồng, tăng 4,6% so với tháng trước, tăng 26,7% so cùng kỳ.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 47.388,4 tỷ đồng, tăng 15,8% so với cùng kỳ.
Doanh thu du lịch lữ hành 5 tháng đầu năm ước đạt 302,8 tỷ đồng, tăng  58,3% so cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 0,6%.
Doanh thu hoạt động dịch vụ khác 5 tháng đầu năm 2024 ước đạt 3.722,4 tỷ đồng, tăng 17,5% so cùng kỳ, chiếm 7,9% trong tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ.
5.2. Xuất, nhập khẩu hàng hoá
a. Xuất khẩu hàng hóa
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 5/2024 ước đạt 153,4 triệu USD, giảm 7,4% so tháng trước và tăng 26,8% so cùng kỳ.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước đạt 736,9 triệu USD, tăng 19,6% so với cùng kỳ, đạt 44,7% kế hoạch năm 2024.
   Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa
(5 tháng đầu năm so với cùng kỳ)

b. Nhập khẩu hàng hóa
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 5/2024 ước đạt 40,1 triệu USD, tăng 12,2% so tháng trước và giảm 20,7% so cùng kỳ.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước đạt 164 triệu USD, giảm 3,4% so cùng kỳ.
5.3. Vận tải hành khách và hàng hóa

a. Vận tải hành khách
Tổng lượng vận chuyển hành khách bằng đường bộ và đường thuỷ tháng 5/2024 ước đạt 4.120 nghìn hành khách, luân chuyển 427,4 triệu HK.km. So tháng trước, vận chuyển tăng 1,8%, luân chuyển tăng 1,6%. So cùng kỳ, vận chuyển tăng 15%, luân chuyển tăng 22,8%.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, tổng lượng vận chuyển hành khách bằng đường bộ và đường thủy ước đạt 19.497,2 nghìn hành khách, luân chuyển 1.991,1 triệu HK.km. So cùng kỳ, vận chuyển tăng 20,3%, luân chuyển tăng 24%.
b. Vận tải hàng hoá
Tổng lượng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ và đường thủy tháng 5/2024 ước đạt 2.977,2 nghìn tấn, luân chuyển 406,2 triệu tấn.km. So tháng trước, vận chuyển tăng 6,4%, luân chuyển tăng 6,3%. So cùng kỳ, vận chuyển tăng 7,1%, luân chuyển tăng 4,8%.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, tổng lượng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ và đường thủy ước đạt 13.706,1 nghìn tấn, luân chuyển 1.913,4 triệu tấn.km; so cùng kỳ, vận chuyển tăng 2,7%, luân chuyển tăng 1,7%.
Hàng hoá thông qua cảng biển tại địa phương trong tháng 5 năm 2024 ước đạt 1.365,3 nghìn TTQ, tăng 3,9% so với tháng trước, tăng 36,3% so với cùng kỳ. Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, ước đạt 6.152,3 nghìn TTQ, tăng 42,5% so với cùng kỳ năm trước.
c. Doanh thu vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ và bưu chính, chuyển phát
Tổng doanh thu vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, đường thủy và bưu chính, chuyển phát tháng 5/2024 ước đạt 1.022,4 tỷ đồng, tăng 4,2% so với tháng trước, tăng 14,8% so cùng kỳ. Trong đó, vận tải hành khách đạt 200 tỷ đồng, tăng 1,9% so tháng trước, tăng 30,7% so cùng kỳ; vận tải hàng hóa đạt 504,4 tỷ đồng, tăng 6,7% so tháng trước, tăng 9,7% so cùng kỳ năm trước; dịch vụ kho bãi và hoạt động hỗ trợ vận tải khác đạt 315,4 tỷ đồng, tăng 1,7% so tháng trước, tăng 14,6% so cùng kỳ năm trước; bưu chính, chuyển phát đạt 2,6 tỷ đồng, tăng 1,3% so tháng trước, tăng 14,5% so cùng kỳ năm trước.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, tổng doanh thu vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, đường thủy và bưu chính, chuyển phát ước đạt 4.805,3 tỷ đồng, tăng 11,8% so cùng kỳ. Trong đó, vận tải hành khách đạt 936,1 tỷ đồng, tăng 32,6%; vận tải hàng hóa đạt 2.356,8 tỷ đồng, tăng 2,9%; dịch vụ kho bãi và hoạt động hỗ trợ vận tải khác đạt 1.499,7 tỷ đồng, tăng 16,3%; bưu chính, chuyển phát đạt 12,7 tỷ đồng, tăng 14,1%.
6. Chỉ số giá
6.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Tháng Năm là tháng bắt đầu vào mùa du lịch tại Bình Định, 5 tháng đầu năm 2024 tỉnh đã tổ chức nhiều sự kiện văn hóa, thể thao; vui chơi giải trí…và đã đạt được những tín hiệu đáng mừng khi thu hút một lượng lớn khách du lịch đến tỉnh, nhằm kích cầu du lịch trong tỉnh. Để tiếp tục bình ổn giá cả tiêu dùng trên địa bàn tỉnh, các cơ quan chức năng tiếp tục thực hiện các biện pháp cân đối cung cầu, bình ổn thị trường, góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, triển khai các chương trình kích cầu tiêu dùng, nhằm đảm bảo nhu cầu đời sống của nhân dân trong tỉnh.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 04 nhóm tăng giá so với tháng trước như: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,46%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,10%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế và nhóm hàng hóa và dịch vụ khác có chỉ số tăng 0,01%. Ngược lại, có 04 nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 0,10%; nhóm giao thông giảm 1,77%; nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,52% và nhóm văn hóa, giải trí du lịch giảm 0,20%. Có 03 nhóm chỉ số ổn định so với tháng trước là nhóm đồ uống và thuốc lá; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép và nhóm giáo dục.
Chỉ số giá tháng 5 năm 2024 giảm là do giá xăng, dầu giảm mạnh trong tháng, cụ thể giá bình quân giảm so tháng trước: xăng A95 và giá xăng E5 đều giảm 1.173 đồng/lít; dầu diezel giảm 1.094 đồng/lít. Giá gas bình quân giảm 6.000 đồng/bình 12 kg, giá gas trong nước giảm do ảnh hưởng giá gas thế giới giảm.
Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ bình quân 5 tháng năm 2024 tăng 2,62% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, có 8 nhóm chỉ số tăng; tăng cao nhất là nhóm giáo dục tăng 10,92%; kế tiếp là nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 4,51%; nhóm giao thông tăng 3,61%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,65%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 2,07%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,73%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 1,61%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,53%. Ngược lại, có 2 nhóm giảm là nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,21%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,01%. Riêng nhóm thuốc và dịch vụ y tế ổn định.
6.2. Chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Tháng 5 năm 2024, giá vàng tại thị trường trong tỉnh bình quân 7.270 ngàn đồng/chỉ, tăng 2,5% so tháng trước, tăng 33,53% so cùng kỳ; Giá đô la Mỹ tại địa phương bình quân tháng 5 năm 2024 là 25.467 VND/USD, tăng 0,86% so tháng trước, tăng 7,86% so cùng kỳ.
Chỉ số giá vàng bình quân 5 tháng đầu năm 2024 tăng 23,29% và đô la Mỹ tăng 5,35% so với cùng kỳ.
7. Một số vấn đề xã hội
7.1. Tình hình dịch bệnh và chăm sóc sức khoẻ
Trong tháng 5/2024, ngành y tế đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 21/05/2024 về việc tăng cường các biện pháp ngăn ngừa, xử lý ngộ độc thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Định. Ngành y tế đã tổ chức 3 đoàn kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm trong tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2024.
7.2. Tai nạn giao thông
Trong tháng 5/2024 (từ ngày 15/4/2024 đến ngày 14/5/2024) trên địa bàn tỉnh xảy ra 38 vụ tai nạn giao thông, làm 23 người chết và 20 người bị thương. So với tháng trước, số vụ tai nạn giao thông tháng Năm giảm 9,5% (-4 vụ), số người chết tăng 4,5% (+1 người) và số người bị thương giảm 23,1% (-6 người). So với cùng kỳ, số vụ tăng 46,2% (+12 vụ), số người chết tăng 43,8% (+7 người), bị thương tăng 11,1% (+2 người).
Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 221 vụ tai nạn giao thông, làm 90 người chết và 183 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông trong 5 tháng đầu năm 2024 tăng 42,6% (+66 vụ), số người chết giảm 14,3% (-15 người) và số người bị thương tăng 105,6% (+94 người).
7.3. Giáo dục
Trong tháng, ngành Giáo dục tỉnh Bình Định đã hoàn thành việc chọn sách giáo khoa lớp 5, lớp 9, lớp 12; hoàn thành tốt kỳ thi học kỳ II năm học 2023-2024 cho tất cả các lớp; chuẩn bị các điều kiện để tổng kết năm học 2023-2024, chuẩn bị tổ chức xét tốt nghiệp THCS năm học 2023-2024, thi tốt nghiệp THPT năm học 2023-2024, thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025.
7.4. Văn hóa, thể dục và thể thao
Trong tháng, nhiều hoạt động thể dục thể thao được tổ chức như: Giải bóng đá nam công nhân, lao động năm 2024 (từ 17 đến 25/5/2024); Giải đua xe đạp các Câu lạc bộ tỉnh Bình Định mở rộng năm 2024…
Tiếp nối thành công của Tuần lễ Văn hoá, Thể thao và Du lịch Bình Định Amazing Fest 2024; tiếp tục thu hút khách du lịch trong và ngoài nước đến Bình Định trong mùa cao điểm du lịch hè năm 2024, ngày 14/5/2024, UBND tỉnh Bình Định ban hành Kế hoạch số 94/KH-UBND về việc Tổ chức chuỗi sự kiện du lịch hè năm 2024 và Quyết định số 1682/QĐ-UBND về việc Ban hành Kế hoạch tổ chức Lễ hội tinh hoa đất biển Bình Định năm 2024 với một chuỗi các sự kiện du lịch, văn hóa, thể thao, thương mại sôi nổi và hấp dẫn diễn ra xuyên suốt từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2024 tại Bình Định.
7.5. Tình hình môi trường
a) Vi phạm môi trường
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 05 vụ vi phạm môi trường, giảm 16,7% (-01 vụ) so với tháng trước, tăng 25% (+01 vụ) so với cùng kỳ năm trước; đã xử lý 04 vụ, giảm 20% (-01 vụ) so với tháng trước, tăng 33,3% (+01 vụ) so với cùng kỳ năm trước; đã xử phạt 22 triệu đồng, giảm 60,4% (-33,5 triệu đồng) so với tháng trước, giảm 91,6% (-239,45 triệu đồng) so với cùng kỳ năm trước.
Cộng dồn năm tháng đầu năm 2024, đã phát hiện 23 vụ vi phạm môi trường, giảm 14,8% (-04 vụ) so với cùng kỳ năm trước; đã xử lý 22 vụ, giảm 12% (-03 vụ) so với cùng kỳ năm trước; đã xử phạt 446,3 triệu đồng, giảm 11% (-54,9 triệu đồng).
b) Tình hình thiên tai
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh Bình Định thời tiết thuận lợi không xảy ra thiệt hại thiên tai, bằng tháng trước, bằng cùng kỳ năm trước. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2024, trên địa bàn tỉnh Bình Định xảy ra 01 vụ thiên tai, ước thiệt hại 50,2 triệu đồng./.

 
 
[1] Dự án Nhà máy Điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 2 với công suất 30 MW của Công ty CP Năng lượng FICO Bình Định và Nhà máy điện mặt trời Phù Mỹ 1 - Giai đoạn 2 với công suất 83 MW, Nhà máy điện mặt trời Phù Mỹ 3 - Giai đoạn 2 với công suất 31 MW của Công ty CP Phát triển tầm nhìn Năng Lượng Sạch đi vào hoạt động từ tháng 5/2023.

Tác giả bài viết: Phạm Thị Chung Thủy

Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Số 757/QĐ-CTK

Quyết định ban hành lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 74 | lượt tải:24

Số 62/2024/NĐ-CP

Nghị định Số 62/2024/NĐ-CP

lượt xem: 111 | lượt tải:32

Số:1100/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 474 | lượt tải:99

Số:189 /KH-UBND

KH-Triển khai thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 482 | lượt tải:334

Số: 4072/QĐ-UBND

Quyết định thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 517 | lượt tải:138
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập46
  • Hôm nay2,094
  • Tháng hiện tại91,421
  • Tổng lượt truy cập49,690,182
Liên kết Web
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây