Bốn tháng đầu năm 2024, bối cảnh trong nước cũng như thế giới tiếp tục có những biến động khó lường với nhiều cơ hội và thách thức đan xen. Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo các ngành, các địa phương triển khai thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ, quyết liệt, phát triển kinh tế - xã hội.
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 năm 2024 có những kết quả nổi bật như sau:
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp
Tính đến ngày 15/4/2024, diện tích lúa vụ Đông Xuân năm 2023 - 2024 đã thu hoạch 44.799,6 ha, năng suất lúa ước đạt 73,1 tạ/ha, tăng 2,8% (+2 tạ/ha) so với vụ Đông Xuân năm trước. Sản lượng lúa thu hoạch ước đạt 327.485,1 tấn, tăng 21,5% (+58.009 tấn) so với cùng kỳ.
Diện tích lúa vụ Hè đã gieo sạ đến ngày 15/4/2024 ước đạt 4.702,9 ha, đạt 11,3% so với kế hoạch và tăng 27,6% (+1.017,3 ha) so với cùng kỳ, diện tích gieo sạ tăng do năm nay diện tích lúa vụ Đông Xuân thu hoạch sớm so với cùng kỳ và người dân gieo sạ sớm hơn để tranh thủ nguồn nước tưới tại các hồ thủy lợi theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của chính quyền địa phương.
Tính đến tháng 4/2024, đàn trâu ước đạt 14.671 con, giảm 10,1% (-1.650 con); đàn bò ước đạt 302.436 con, giảm 0,5% (-1.407 con); trong đó, bò sữa đạt 2.200 con, giảm 2% (-44 con); đàn lợn (không kể lợn con chưa tách mẹ) ước đạt 685.813 con, tăng 4,7% (+30.877 con); đàn gia cầm ước đạt 9.441,8 nghìn con, giảm 1,8% (-176,1 nghìn con); trong đó, đàn gà ước đạt 7.942,6 nghìn con, giảm 0,9% (-70,3 nghìn con) so với cùng kỳ năm trước.
Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 4 tháng đầu năm 2024 ước đạt 46.836,2 tấn, tăng 7,1% (+3.115,4 tấn) so với cùng kỳ; thịt bò hơi xuất chuồng ước đạt 13.768,4 tấn, tăng 0,2% (+23 tấn); sản lượng sữa đạt 4.129,4 tấn, giảm 4% (-171,9 tấn); thịt trâu hơi xuất chuồng ước đạt 497 tấn, giảm 9,2% (-50,3 tấn); thịt gia cầm hơi xuất chuồng ước đạt 10.239,9 tấn, tăng 5,6% (+539,4 tấn); trong đó, thịt gà hơi xuất chuồng ước đạt 8.956,8 tấn, tăng 8,5% (+698 tấn).
1.2. Lâm nghiệp
Kế hoạch năm 2024, trồng rừng tập trung 8.500 ha; trong đó, rừng gỗ lớn là 2.000 ha. Hiện nay các chủ rừng đang khẩn trương làm việc với các công ty tư vấn để thiết kế cho diện tích rừng trồng năm 2024. Từ đầu năm đến nay đã trồng được 61,9 ha, chỉ bằng 9,6% (-581,2 ha) so với cùng kỳ.
Ước tính tháng 04/2024 tổng số gỗ khai thác toàn tỉnh đạt 78.523 m3, tăng 1,8% (+1.367 m3) so với cùng kỳ; tổng số gỗ khai thác 4 tháng ước đạt 223.542 m3, tăng 1,1% (+2.368,7 m3) so với cùng kỳ. Toàn bộ gỗ từ rừng trồng chủ yếu là gỗ làm nguyên liệu.
Ước tổng số củi khai thác tháng 04/2024 đạt 27.459 ster, giảm 0,9% (-239 ster) so với cùng kỳ, tổng số củi khai thác 4 tháng ước đạt 112.881 ster, giảm 0,3% (-339,9 ster) so với cùng kỳ, lượng củi khai thác chủ yếu là các cành cây tận dụng từ nguồn khai thác gỗ, như: bạch đàn, keo,...
Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ cháy rừng, bằng cùng kỳ năm ngoái; nhưng xảy ra 9 vụ phá rừng, tăng 6 vụ so với cùng kỳ năm trước; với tổng diện tích bị phá là 5,5 ha, tăng 3,5 ha so với cùng kỳ.
1.3. Thủy sản
Tổng sản lượng thủy sản tháng 4/2024 ước đạt 25.998,1 tấn, tăng 2,6% (+648 tấn) so với cùng kỳ. Cộng dồn 4 tháng đầu năm 2024 ước đạt 86.475,3 tấn, tăng 3,3% (+2.774,7 tấn).
- Sản lượng khai thác thủy sản 4 tháng đầu năm 2024 ước đạt 84.525,6 tấn, tăng 3,3% (+2.737 tấn) so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng khai thác thủy sản biển ước đạt 83.498,2 tấn, tăng 3,3% (+2.690,1 tấn) so với cùng kỳ. Riêng khai thác cá ngừ đại dương ước đạt 5.068,8 tấn, tăng 4,1% (+199,3 tấn) so với cùng kỳ.
- Sản lượng nuôi trồng thủy sản 4 tháng đầu năm 2024 ước đạt 1.949,7 tấn, tăng 2% (+37,7 tấn) so với cùng kỳ.
2. Sản xuất công nghiệp
2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4/2024 tăng 8,65% so với tháng trước. Trong đó, ngành Công nghiệp khai khoáng tăng 4,92%; ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,15%; Công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 2,59%; Hoạt động cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải tăng 9,95%.
Sản xuất công nghiệp tháng 4/2024 diễn ra trên nền gốc cùng kỳ tăng trưởng âm, kết hợp với dự án gạch Takao quy mô vốn đầu tư 2.000 tỷ đồng đi vào hoạt động và một số dự án lớn nâng công suất, góp phần làm cho Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng cao (+15,28%) so cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành Công nghiệp khai khoáng tăng 10,48%; ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 16,99%; Sản xuất và phân phối điện giảm 2,2%; Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,14%.
Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới nói chung và trong nước nói riêng vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thử thách. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh góp phần thúc đẩy ngành công nghiệp 4 tháng đầu năm 2024 tăng trưởng cao so cùng kỳ và đạt mức tăng cao nhất trong vòng 8 năm qua (2017-2024).
Chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng đầu năm 2024 tăng 9,23%. Ngành công nghiệp Bình Định đã có sự hồi phục đáng kể trong 6 tháng cuối năm 2023 và tiếp tục tăng trưởng trong 4 tháng đầu năm 2024, đây là tín hiệu tích cực dự báo trong thời gian tới ngành công nghiệp sẽ đạt nhiều kết quả khả quan.
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp khai khoáng tăng 17,11%. Khai thác quặng kim loại giảm 46,1%, do nguồn nguyên liệu cạn kiệt, một số doanh nghiệp ngừng hoạt động chuyển sang đầu tư ở lĩnh vực khác. Hoạt động khai khoáng khác tăng cao 26,6% do hoạt động khai khoáng đất, đá phục vụ công trình cao tốc Bắc – Nam cùng các công trình lớn khác cũng được đẩy nhanh tiến độ.
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,03%. Trong đó, nhóm ngành tăng cao như: Chế biến thực phẩm (+9,04%); Sản xuất trang phục (+15,99%); Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác (+37,11%); Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (+24,24%); Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế (+8,73%).
2.2. Chỉ số sử dụng lao động công nghiệp
Chỉ số sử dụng lao động tháng 4/2024 tăng 0,42% so với tháng trước và tăng hầu hết các ngành, riêng ngành Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 2,61% do đang vào cuối mùa sản xuất. Trong đó, ngành Khai khoáng tăng 3,14%; ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,41%, chủ yếu tăng ở ngành Sản xuất trang phục tăng 2,71%, Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 6,74% do bổ sung doanh nghiệp mới; ngành Cung cấp nước, Hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,09%; Lao động ở ngành Sản xuất và phân phối điện, khí đốt ổn định.
Tình hình sản xuất một số ngành lớn khởi sắc, do đó chỉ số sử dụng lao động tháng 4/2024 tăng 5,7% so cùng kỳ: Ngành khai khoáng tăng 8,98%; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,83%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt tăng 2,7%; Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,15%.
Theo loại hình doanh nghiệp, so với cùng kỳ chỉ số sử dụng lao động tháng 4/2024 của khối doanh nghiệp Nhà nước tăng 2,92%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 3,33%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng cao nhất 16,03%.
3. Đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 4/2024 ước đạt 692,4 tỷ đồng, tăng 25,7% so tháng trước và giảm 5,5% so cùng kỳ. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 2.017,1 tỷ đồng, tăng 7,7% so cùng kỳ năm 2023, đạt 23,4% kế hoạch năm.
- Vốn Ngân sách cấp tỉnh đạt 1.149,2 tỷ đồng, tăng 8,7%, đạt 20,5%;
- Vốn Ngân sách cấp huyện đạt 721,2 tỷ đồng, tăng 7,5%, đạt 23,9%;
- Vốn Ngân sách cấp xã đạt 146,7 tỷ đồng, tăng 0,9%.
4. Hoạt động ngân hàng
Ước tính đến 30/4/2024, tổng số dư huy động của hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Bình Định đạt 107.400 tỷ đồng, tăng 11,3% so cùng kỳ và tăng 2,9% so với tháng 12 năm 2023.
Tổng dư nợ cho vay tính đến cuối tháng 4/2024 ước đạt 105.750 tỷ đồng, tăng 9% so cùng kỳ và tăng 2% so với tháng 12 năm 2023.
Ước đến 30/4/2024 nợ xấu trên địa bàn tỉnh chiếm tỷ lệ 0,9% so với tổng dư nợ.
5. Thương mại, dịch vụ
5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4/2024 ước tính đạt 9.900,7 tỷ đồng, tăng 4,9% so với tháng trước, tăng 17,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 7.616,5 tỷ đồng, tăng 3,1% so với tháng trước, tăng 13,1% so với cùng kỳ; Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 1.419,5 tỷ đồng, tăng 12% so với tháng trước, tăng 36,4% so với cùng kỳ. Doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 82,3 tỷ đồng, tăng 39,5% so với tháng trước và tăng 61% so với cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ ước đạt 782,4 tỷ đồng, tăng 8,4% so với tháng trước và tăng 28,6% so với cùng kỳ. Hiện nay, các doanh nghiệp đang tích cực làm việc với các đối tác để ký các hợp tác ghi nhớ đưa khách về Bình Định, dự kiến sẽ có khoảng 20.000 - 25.000 du khách sẽ được đưa về Bình Định trong dịp Lễ 30/4 - 01/5/2024 và mùa du lịch cao điểm hè được các doanh nghiệp ký kết tại Hội chợ này.
Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 4 tháng đầu năm 2024 ước đạt 37.335 tỷ đồng, tăng 11,4% so với cùng kỳ. Tháng 4 năm 2024 trên địa bàn tỉnh có nhiều chương trình kích cầu, kết nối, xúc tiến thương mại được triển khai. Tại các hệ thống siêu thị nhiều chương trình khuyến mãi, kích cầu giúp người tiêu dùng tiếp cận hàng hóa chất lượng, giá cả phù hợp đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân.
5.2. Xuất, nhập khẩu hàng hoá
a. Xuất khẩu
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 4/2024 ước đạt 148,7 triệu USD, giảm 7,1% so với tháng trước và tăng 21,5% so cùng kỳ.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước đạt 566,6 triệu USD, tăng 14,5% so với cùng kỳ (đạt 34,3% kế hoạch năm 2024).
Về cơ cấu nhóm hàng, có 7 nhóm hàng xuất khẩu có doanh thu cao chiếm 97,1% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, gồm: Hàng thuỷ sản, gạo, sắn và các sản phẩm từ sắn, gỗ, sản phẩm gỗ và hàng dệt, may; trong đó, có 5 sản phẩm xuất khẩu tăng khá trong 4 tháng đầu năm 2024.
b. Nhập khẩu
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 4/2024 ước đạt 35,1 triệu USD, tăng 0,3% so với tháng trước và tăng 4,8% so cùng kỳ.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước đạt 123,1 triệu USD, tăng 3,4% so cùng kỳ.
Các mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng khá trong 4 tháng đầu năm 2024 gồm:
- Nguyên liệu dùng cho ngành dệt, may, giày dép ước đạt 26,3 triệu USD, tăng 14% so cùng kỳ;
- Nhóm máy móc thiết bị dùng cho sản xuất ước đạt 13,7 triệu USD, tăng 140,2% so cùng kỳ;
- Nhóm gỗ nguyên liệu ước đạt 9,9 triệu USD, tăng 41,2% so cùng kỳ, do xuất khẩu sản phẩm gỗ tăng nên các doanh nghiệp nhập khẩu mạnh để phục vụ sản xuất.
5.3. Vận tải hành khách và hàng hóa
a. Vận tải hành khách
Tổng lượng vận chuyển hành khách bằng đường bộ và đường thuỷ tháng 4/2024 ước đạt 4.021,5 nghìn hành khách, luân chuyển 405 triệu HK.km. So tháng trước, vận chuyển tăng 5,4%, luân chuyển tăng 3,5%. So cùng kỳ, vận chuyển tăng 12,6%, luân chuyển tăng 16,8%.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, tổng lượng vận chuyển hành khách bằng đường bộ và đường thuỷ ước đạt 15.352,2 nghìn hành khách, luân chuyển 1.547,9 triệu HK.km; so cùng kỳ vận chuyển tăng 21,6%, luân chuyển tăng 23,1%.
b. Vận tải hàng hoá
Tổng lượng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ và đường thuỷ tháng 4/2024 ước đạt 2.828,3 nghìn tấn, luân chuyển 378,4 triệu tấn.km. So tháng trước, vận chuyển tăng 7,2%, luân chuyển tăng 2,2%. So cùng kỳ, vận chuyển tăng 1,4%, luân chuyển tăng 0,1%.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, tổng lượng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ và đường thuỷ ước đạt 10.759 nghìn tấn, luân chuyển 1.503,3 triệu tấn.km; so cùng kỳ vận chuyển tăng 1,8%, luân chuyển tăng 0,6%.
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa trong bốn tháng đầu năm 2024 tăng khá cao so cùng kỳ, do đó sản lượng hàng hóa thông qua cảng cũng tăng theo. Hàng hoá thông qua cảng biển tại địa phương trong tháng 4 năm 2024 ước đạt 1.305 nghìn TTQ, tăng 3,0% so với tháng trước, tăng 67,9% so với cùng kỳ. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, ước đạt 4.777,6 nghìn TTQ, tăng 44,2% so với cùng kỳ năm trước.
c. Doanh thu vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ và bưu chính, chuyển phát
Tổng doanh thu vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, đường thủy và bưu chính, chuyển phát tháng 4/2024 ước đạt 959,9 tỷ đồng, tăng 9,1% so cùng kỳ. Trong đó, vận tải hành khách đạt 189,7 tỷ đồng, tăng 24,6%; vận tải hàng hóa đạt 469,6 tỷ đồng, tăng 0,9%; dịch vụ kho bãi và hoạt động hỗ trợ vận tải khác đạt 298 tỷ đồng, tăng 14,6%; bưu chính, chuyển phát đạt 2,6 tỷ đồng, tăng 16,5%.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, tổng doanh thu vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, đường thủy và bưu chính, chuyển phát ước đạt 3.761,4 tỷ đồng, tăng 10,4% so cùng kỳ. Trong đó, vận tải hành khách đạt 729,5 tỷ đồng, tăng 31,9%; vận tải hàng hóa đạt 1.849,4 tỷ đồng, tăng 1%; dịch vụ kho bãi và hoạt động hỗ trợ vận tải khác đạt 1.172,3 tỷ đồng, tăng 15,5%; bưu chính, chuyển phát đạt 10,2 tỷ đồng, tăng 14,8%.
6. Chỉ số giá
6.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Tháng 4/2024 là tháng bắt đầu vào mùa du lịch tại tỉnh Bình Định, hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh diễn ra sôi động, nhu cầu mua sắm và sử dụng các dịch vụ tăng, làm cho chỉ số giá cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tháng 4/2024 tăng 0,33% so với tháng trước, tăng 3,27% so cùng kỳ năm trước, tăng 1,32% so với tháng 12 năm trước, bình quân 4 tháng đầu năm 2024 tăng 2,49% so với cùng kỳ.
Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ bình quân 4 tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ tăng 2,49%, do chịu sự tác động tăng của 8 nhóm hàng hóa: tăng cao nhất là nhóm giáo dục tăng 10,92%; kế tiếp là nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 4,44%; nhóm giao thông tăng 3,17%. nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,37%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 1,87%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 1,70%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,64%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,53%.
6.2. Chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Giá vàng tại địa phương tháng 04 năm 2024 bình quân 7.093 ngàn đồng/chỉ, tăng 7,67% so với tháng trước, tăng 30,84% so cùng kỳ do giá vàng thế giới tăng. Bình quân 4 tháng năm 2024 giá vàng tăng 20,85% so cùng kỳ.
Giá đô la Mỹ tại địa phương bình quân tháng 04 năm 2024 là 25.251 VND/USD, tăng 1,25% so tháng trước, tăng 6,9% so cùng kỳ. Bình quân 4 tháng năm 2024 giá đô la Mỹ tăng 4,74% so cùng kỳ.
7. Một số vấn đề xã hội
7.1. Y tế
- Trong tháng 4/2024, ngành Y tế tỉnh Bình Định tiếp tục tuyên truyền người dân phòng, chống dịch bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng và các bệnh truyền nhiễm khác.
- Ngành Y tế tổ chức kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm phục vụ Tuần lễ văn hóa, thể thao, du lịch Bình Định (Amazing Binh Dinh Fest 2024) từ ngày 22/3 đến ngày 31/3/2024. Trong đó, các sự kiện liên quan Giải đua thuyền máy Nhà nghề Quốc tế F1 H20, Lễ hội Văn hóa Ẩm thực Bình Định năm 2024. Các sự kiện trên được đảm bảo an toàn thực phẩm.
7.2. Giáo dục
Từ ngày 12/4 đến ngày 16/4/2024 Hội đồng tuyển dụng viên chức Sở Giáo dục và Đào tạo năm học 2023-2024 đã tổ chức kiểm tra sát hạnh các vị trí giáo viên trung học phổ thông chuyên Kỳ thi tuyển viên chức Sở Giáo dục và Đào tạo năm học 2023-2024.
7.3. Văn hóa, thể dục và thể thao
Trong 3 ngày (22/3 - 24/3/2024) tỉnh Bình Định đã tổ chức Lễ hội Văn hóa Ẩm thực Bình Định năm 2024. Tham gia Lễ hội có 53 gian hàng ẩm thực. Trong đó, có 42 gian hàng giới thiệu các món ẩm thực tiêu biểu, đặc sắc của Bình Định, một số tỉnh, thành phố trong nước và của Quận Yongsan (Hàn Quốc); 11 gian hàng trưng bày các sản phẩm OCOP của tỉnh Bình Định gắn với ẩm thực.
- Về thể dục thể thao: Trong tháng 3/2024, nhiều hoạt động thể dục thể thao được tổ chức như: Giải đua mô tô nước UIM-ABP Aquabike khởi động từ ngày 22/3 - 24/3/2024; Giải đua thuyền máy UIM F1 H20 diễn ra từ 29/3 - 31/3/2024. Đây là sự kiện thể thao quy mô lớn do Liên đoàn đua thuyền máy quốc tế (UIM) tổ chức đã thu hút sự quan tâm và tham gia của các đội đua hàng đầu từ nhiều nơi trên thế giới.
7.4. Tai nạn giao thông
Trong tháng 4/2024 (từ ngày 15/3/2024 đến ngày 14/4/2024) trên địa bàn tỉnh xảy ra 42 vụ tai nạn giao thông, làm chết 22 người, bị thương 26 người. So với tháng trước số vụ tăng 55,6% (+15 vụ), số người chết tăng 46,7% (+7 người) và số người bị thương tăng 23,8% (+5 người).
Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 183 vụ tai nạn giao thông, làm chết 67 người, bị thương 163 người. So với cùng kỳ, số vụ tăng 41,9% (+54 vụ), số người chết giảm 24,7% (-22 người) và số người bị thương tăng 129,6% (+92 người).
7.5. Tình hình môi trường
a. Vi phạm môi trường
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 06 vụ vi phạm môi trường, tăng 50% (+02 vụ) so với tháng trước, giảm 14,3% (-01 vụ) so với cùng kỳ năm trước; đã xử lý 05 vụ, tăng 25% (+01 vụ) so với tháng trước, giảm 28,6% (-02 vụ) so với cùng kỳ năm trước; đã xử phạt 55,5 triệu đồng, giảm 84,2% (-295,3 triệu đồng) so với tháng trước, giảm 60,4% (-84,5 triệu đồng) so với cùng kỳ năm trước.
Cộng dồn 4 tháng đầu năm 2024, đã phát hiện 18 vụ vi phạm môi trường, giảm 21,7% (-05 vụ) so với cùng kỳ năm trước; đã xử lý 18 vụ, giảm 18,2% (-04 vụ) so với cùng kỳ năm trước; đã xử phạt 424,3 triệu đồng, tăng 77% (+184,5 triệu đồng).
b. Tình hình thiên tai
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh Bình Định thời tiết thuận lợi không xảy ra thiệt hại thiên tai, bằng tháng trước, bằng cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2024, trên địa bàn tỉnh Bình Định xảy ra 01 vụ thiên tai, ước thiệt hại 50,2 triệu đồng./.