Chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tỉnh Bình Định Tháng 10/2022

Thứ năm - 27/10/2022 08:56
Chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 10/2022 giảm 0,02% so tháng trước, tăng 2,78% so với cùng kỳ năm trước, tăng 2,26% so với tháng 12 năm trước; bình quân 10 tháng đầu năm 2022 tăng 2,87% so với cùng kỳ.
Ảnh CPI tháng 10 2022
Ảnh CPI tháng 10 2022
Chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tháng 10/2022 so với tháng trước: Có 2 nhóm có chỉ số giảm giá là nhóm giao thông giảm 1,28% và nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 0,17%, Ngược lại, có 6 nhóm tăng là: nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,52%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,32%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,18%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,16%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,14%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,08%. Riêng 3 nhóm: thuốc và dịch vụ y tế; nhóm giáo dục; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác có chỉ số ổn định so với tháng trước.
Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng và hàng hóa tháng 10/2022 so với tháng 9/2022: Nhóm hàng giao thông giảm 1,28%, do Liên bộ Tài Chính và Công Thương điều chỉnh giảm giá xăng bình quân tháng 10/2022 thấp hơn giá bình quân của tháng 9/2022; trong đó, xăng giảm 6,13%, giá dầu diezel giảm 1,22%. Chỉ số nhóm Nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD giảm 0,17% chủ yếu ở giá gas giảm 3,67%. Tháng này, tại tỉnh Bình Định bắt đầu mưa, khí hậu mát mẻ, sản lượng tiêu thụ điện, nước trong dân cư giảm đáng kể: điện sinh hoạt giảm 0,35%, nước sinh hoạt giảm 0,33%. Nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,52%, do mặt hàng máy điện thoại di động thông thường tăng 2,16% tác động đến nhóm thiết bị điện thoại tăng 1,76% so với tháng trước. Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình toàn tỉnh tháng 10/2022 so với tháng 9/2022 tăng 0,32%, do giá hàng thiết bị đồ dùng trong gia đình tăng 0,1% (như máy giặt tăng 0,67%; bình nước nóng nhà tắm tăng 1,06%). Đồ dùng trong nhà tăng 0,35%, tác động bởi đồ điện tăng 1,91%; đồ dùng nấu ăn tăng 1,77%; đồ dùng bằng kim loại tăng 2,08%; hàng thủy tinh, sành, sứ tăng 1,84%; hàng dệt trong nhà tăng 0,54%... Dịch vụ trong gia đình tăng 1,07%, chủ yếu cho thuê đồ dùng trong gia đình tăng 8,64%. Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,18% so với tháng trước, lương thực tăng 0,69% so với tháng trước, chủ yếu mặt hàng gạo tăng 1,06%; trong đó, mặt hàng gạo tẻ ngon tăng 0,79%, gạo tẻ thường tăng 1,09%, gạo nếp tăng 0,72%. Cùng với đó, giá các mặt hàng ngô, khoai lang và sắn tăng lần lượt: 2,5%, 1,32% và 0,48% do nhu cầu tiêu dùng tăng, trong khi nguồn cung các mặt hàng này giảm, vì mưa lụt xảy ra trong và ngoài tỉnh. Thực phẩm tăng 0,26% so với tháng trước do giá một số mặt hàng biến động như sau: Trứng các loại tăng 1,27%, thủy sản tươi sống tăng 0,21% như: cá quả; cá chép; cá thu khúc giữa; cá nục;… lần lượt tăng: 1,27%; 3,02%; 2,59%; 2,41%. Các loại đậu và hạt tăng 0,49% như lạc và vừng tăng 0,74%; đậu hạt các loại tăng 0,34%. Tháng này, thời tiết bắt đầu mưa, một số sản phẩm hết vụ thu hoạch, một số vùng trồng rau bị ngập úng do mưa kéo dài, sản lượng rau không đạt và không thu hoạch được ảnh hưởng như: bắp cải, cà chua, khoai tây, rau muống, đỗ quả tươi, rau dạng quả, củ, rau tươi khác....lần lượt tăng 2,67%, 7,35%, 2,31%, 5,08%, 4,92%, 1,96%, 2,27%. Ngược lại, mặt hàng quả có múi giảm 1,47% nguyên nhân, do vào mùa mưa lượng tiêu thụ thấp hơn. Thịt gia súc tươi sống giảm 0,6%, trong đó: giá thịt lợn giảm 1,13%, nội tạng giảm 0,08%. Thịt gia cầm giảm 0,66%, do giá gà giảm 0,84%; thịt chế biến giảm 0,12% ảnh hưởng bởi giá thịt lợn giảm nên thịt quay, giò, chả giảm 0,13%.
Giá vàng thị trường trong tỉnh bình quân 5.270 ngàn đồng/chỉ, tăng 0,88% so tháng trước. Giá đô la Mỹ tại địa phương bình quân tháng 10 năm 2022 là 24.264 VND/USD, tăng 2,39% so tháng trước./.

 

Tác giả bài viết: Lê Thị Phượng Liên

Tổng số điểm của bài viết là: 4 trong 4 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 4 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Số 757/QĐ-CTK

Quyết định ban hành lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 75 | lượt tải:25

Số 62/2024/NĐ-CP

Nghị định Số 62/2024/NĐ-CP

lượt xem: 112 | lượt tải:33

Số:1100/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 474 | lượt tải:100

Số:189 /KH-UBND

KH-Triển khai thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 483 | lượt tải:334

Số: 4072/QĐ-UBND

Quyết định thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 519 | lượt tải:139
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập34
  • Hôm nay2,539
  • Tháng hiện tại91,866
  • Tổng lượt truy cập49,690,627
Liên kết Web
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây