Biểu 1: Tàu thuyền khai thác biển có động cơ
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Năm 2015 |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
1. Tổng số tàu thuyền |
Tàu |
5.545 |
5.532 |
5.413 |
2. Tổng công suất |
CV |
1.107.373 |
1.509.443 |
1.673.208 |
3. Bình quân công suất/tàu |
CV/tàu |
199,7 |
272,8 |
309,1 |
4. Tổng số tàu thuyền có công suất 90CV trở lên |
Tàu |
2.832 |
3.404 |
3.535 |
5. Tổng công suất tàu thuyền có công suất 90cv trở lên |
CV |
1.030.592 |
1.450.563 |
1.621.449 |
6. Bình quân công suất/tàu có công suất 90CV trở lên |
CV/tàu |
363,9 |
426,1 |
458,7 |
Nhìn biểu trên, ta thấy số lượng tàu thuyền khai thác thủy sản biển có động cơ giảm dần qua các năm, so với cùng kỳ, năm 2016 giảm 13 chiếc, năm 2017 giảm 119 chiếc; Ngược lại, công suất tàu thuyền khai thác thủy sản có động cơ tăng dần qua các năm, so với cùng kỳ, năm 2016 tăng 402.070CV, năm 2017 tăng 163.765CV; Công suất bình quân tàu cũng tăng dần qua các năm, năm 2016 tăng 73,1CV/tàu, năm 2017 tăng 36,3CV/tàu. Việc nâng cấp tàu thuyền có công suất nhỏ và đầu tư đóng mới tàu thuyền có công suất lớn từ 90CV trở lên phục vụ cho việc khai thác thủy sản biển xa bờ xu hướng ngày càng tăng lên rõ rệt.
Số lượng tàu thuyền có động cơ công suất từ 90CV trở lên tăng nhiều qua các năm; So với cùng kỳ, năm 2016 tăng 572 chiếc, năm 2017 tăng 131 chiếc. Công suất tàu thuyền cũng tăng, so với cùng kỳ, năm 2016 tăng 419.971CV, năm 2017 tăng 170.886CV. Bình quân công suất trên 1 tàu thuyền cũng tăng, so với cùng kỳ, năm 2016 tăng 62,2CV/tàu, năm 2017 tăng 32,6CV/tàu.
Như vậy việc nâng cấp và đóng mới tàu thuyền chủ yếu cho các loại tàu thuyền khai thác biển xa bờ. Đây là yếu tố tích cực cho việc khai thác thùy sản biển và có xu thế phát triển bền vững.
Bởi các yếu tố tăng về số lượng và công suất tàu thuyền có công suất lớn qua các năm, làm cho sản lượng khai thác thủy sản biển cũng tăng dần qua các năm.
Biểu 2: Sản lượng khai thác thủy sản biển
Đơn vị tính: tấn
Chỉ tiêu |
Năm 2015 |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2016 so năm 2015 (%) |
Năm 2017 so năm 2016 (%) |
Tổng sản lượng khai thác thủy sản biển |
195.790 |
207.396 |
218.278 |
105,93 |
105,25 |
- Cá |
156.890 |
167.224 |
180.074 |
106,59 |
107,68 |
Tr, đó: cá ngừ đại dương |
8.902 |
9.268 |
10.253 |
104,11 |
110,63 |
- Tôm |
1.645 |
1.680 |
1.023 |
102,13 |
60,89 |
- Thủy sản khác |
37.255 |
38.492 |
37.181 |
103,32 |
96,59 |
Trên các vùng khơi xa, những ngư dân hàng ngày bám biển mưu sinh luôn phải đối mặt với nhiều khó khăn, nguy hiểm. Việc hình thành các tổ đoàn kết sản xuất trên biển giúp ngư dân yên tâm hơn trong hoạt động đánh bắt xa bờ, tính đến cuối năm 2017 đã hình thành 683 tổ đoàn kết sản xuấtvới 2.936 tàu tham gia. Trong đó: Quy Nhơn: 41 tổ với 171 tàu, Phù Cát: 80 tổ với 365 tàu, Phù Mỹ: 52 tổ với 229 tàu, Hoài Nhơn: 510 tổ với 2.171 tàu.
Về thực hiện Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính Phủ về một số chính sách phát triển thủy sản đến cuối năm 2017, UBND tỉnh đã phê duyệt 14 đợt các chủ tàu đủ điều kiện vay vốn đóng mới cho 260 tàu. Đã có 61 chủ tàu ký HĐ tín dụng với các Ngân hàng và thi công đóng tàu, có 56 tàu đã đóng xong và hạ thủy; 05 tàu còn đang thi công tại các cơ sở đóng tàu.
Kinh tế biển, đặc biệt là kinh tế khai thác thủy sản biển phát triển ổn định trên địa bàn tỉnh Bình Định, đó làsự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của UBND tỉnh, các cấp, các ngành liên quanphối hợp một cách linh hoạt, kịp thời, hiệu quả. Sự hỗ trợ của nhà nước cho hoạt động khai thác hải sản thông qua Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg, Nghị định 67/2014/NĐ-CPcủa Thủ tướng Chính phủ đã khuyến khích, tạo động lực để ngư dân mạnh dạn đóng tàu công suất lớn vươn khơi bám biển sản xuất. Công tác đăng ký, đăng kiểm và quản lý tàu cá, thông tin tìm kiếm cứu nạn tàu cá trên biển và công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản được tăng cường góp phần đảm bảo an toàn cho ngư dân sản xuất trên biển, giúp an tâm sản xuất và hạn chế những thiệt hại do thiên tai gây ra.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn