Chỉ số giá tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ Tháng 10/2023 tỉnh Bình Định

Thứ sáu - 27/10/2023 15:43
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 10 năm 2023 tăng 0,33% so tháng trước, tăng 2,93% so với cùng kỳ năm trước, tăng 2,21% so với tháng 12 năm trước, bình quân 10 tháng đầu năm 2023 tăng 2,19% so với cùng kỳ.
Chỉ số giá tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ Tháng 10/2023 tỉnh Bình Định
So với tháng trước:3/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng giá, đó: nhóm giáo dục tăng 7,06%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 0,17%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,09%. Ngược lại, 2 nhóm giảm giá so với tháng trước là: nhóm giao thông giảm 1,36%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,34%. Các nhóm có chỉ số ổn định so với tháng trước là: nhóm đồ uống và thuốc lá; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép; nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác.
Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ tháng 10/2023 so với tháng 9/2023: Chỉ số Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,34%, chịu tác động 3 nhóm hàng chính: Chỉ số nhóm lương thực tăng 0,35%, tác động tăng giá của các mặt hàng gạo tăng 0,47%; trong đó: gạo tẻ thường tăng 0,49%, gạo tẻ ngon tăng 0,51%, gạo nếp tăng 0,24%, do nhu cầu xuất khẩu gạo vẫn tiếp tục tăng. Giá gạo tăng tác động đến giá một số mặt hàng nhóm lương thực chế biến tăng 0,22% như: bánh mì; bún, bánh phở, bánh đa; mỳ sợi, mỳ, phở/cháo ăn liền lần lượt tăng: 0,42%, 0,29%, 0,18%.
Chỉ số giá nhóm thực phẩm tháng 10/2023 giảm 0,62% do giá các mặt hàng thực phẩm thiết yếu tăng. Nhóm thịt gia súc tươi sống giảm 2,31%, do chủ yếu thịt lợn giảm 3,36%, thịt bò giảm 0,91%, các sản phẩm nội tạng giảm 2,84% kéo theo các mặt hàng thịt chế biến giảm 1,21% do tác động của nhóm thịt quay, giò chả giảm 1,29%. Bên cạnh đó, các mặt hàng trứng các loại giảm 0,4%. Tháng này, tại địa phương thời tiết thuận lợi cho việc đánh bắt, khai thác thủy sản và trong tháng đã hết mùa du lịch nên nhu cầu tiêu dùng sản phẩm thủy sản giảm, dẫn đến nhóm thủy sản tươi sống giảm 0,54%, ảnh hưởng bởi sự giảm giá của cá tươi hoặc ướp lạnh giảm 0,27%; trong đó: mặt hàng cá chép, cá nục, cá rô phi lần lượt giảm 0,72%; 0,94%; 0,88%; Tôm tươi hoặc ướp lạnh giảm 1,66%, cụ thể: tôm rảo, tôm nuôi nước ngọt giảm 1,68%; tôm đồng loại nhỏ giảm 1,52%; Thủy hải sản tươi sống khác giảm 0,23%. Nhóm rau tươi, khô và chế biến giảm 0,72% như: bắp cải, su hào, đỗ quả tươi, rau dạng quả củ, rau tươi khác, rau khô các loại lần lượt giảm: 4,22%, 0,67%, 4,64%, 3,78%, 0,82%, 0,37% do vào vụ thu hoạch. Một số sản phẩm hết mùa thu hoạch, nhập từ địa phương khác về như: cà chua, khoai tây, rau muống, măng tươi, rau chế biến các loại, rau gia vị tươi khô các loại lần lượt tăng: 6,86%, 0,14%, 2,55%, 0,74%, 0,42%, 0,15%.
Ngược lại, nhóm thịt gia cầm tươi sống tăng 0,2%, ảnh hưởng bởi giá thịt gà tăng 0,16%, nhóm thịt gia cầm khác tăng 0,44%. Cùng với đó, nhóm các loại đậu và hạt tăng 0,4% so với tháng trước, ảnh hưởng do nhóm lạc và vừng tăng 0,5%, đậu hạt các loại tăng 0,35%. Hiện nay, giá bán mặt hàng này trên thị trường vẫn tăng cao do nhu cầu tiêu dùng phục vụ sức khỏe tăng như: đậu xanh hạt loại 1 tăng 0,17%. Bên cạnh đó, giá các loại quả tươi, chế biến tăng 0,69%; trong đó: quả có múi tăng 0,23%; chuối tăng 0,11%; táo tăng 0,47%; xoài tăng 1,37%; quả tươi khác tăng 1,05%; trong đó: dưa hấu, dứa, thanh long lần lượt tăng: 1,53%, 4,86%, 1,55% do trái cây đã hết vụ.
Chỉ số nhóm Nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 0,17%. Tăng chủ yếu ở nhóm ga, các loại chất đốt khác, do giá gas tăng 4,76%. Ngược lại, trong tháng Liên Bộ Tài chính và Công Thương có 2 lần điều chỉnh giảm giá, cụ thể: dầu hỏa giảm 0,91%; nhóm nước sinh hoạt giảm 0,42%, điện sinh hoạt giảm 0,2%, do thời tiết trong tháng bắt đầu vào mùa mưa, nhu cầu tiêu thụ điện, nước giảm. Nhóm vật liệu bảo dưỡng nhà ở có chỉ số giá ổn định. Nhóm hàng thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,09%, do nhóm thuê người phục vụ tăng 7,13% chịu ảnh hưởng bởi mức tăng lương cơ sở.
Chỉ số giá Giao thông tháng 10/2023 giảm 1,36%, do trong tháng Liên Bộ Tài chính và Công Thương có 2 lần điều chỉnh giảm và 1 lần điều chỉnh tăng giá xăng dầu, dẫn đến nhóm nhiên liệu giảm 4,12%; trong đó: xăng giảm 4,62%; dầu Diezel giảm 0,74% so với tháng trước. Chỉ số nhóm Giáo dục tăng 7,06% chịu tác động của nhóm giáo dục trung cấp và cao đẳng lần lượt tăng 101,48%; 79,02% do giá học phí năm học mới tăng; bên cạnh đó, việc sát nhập của Trường Cao đẳng Bình Định vào Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn đã tác động đến chỉ số giá tăng mạnh.
Giá vàng tại thị trường trong tỉnh bình quân 5.582 ngàn đồng/chỉ, tăng 0,64% so tháng trước. Giá đô la Mỹ bình quân tháng 10/2023 24.578 VND/USD, tăng 1,14% so tháng trước.
Diễn biến Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ bình quân 10 tháng năm 2023 tăng 2,19% so với cùng kỳ. Trong 11 nhóm hàng chính, 9 nhóm có chỉ số tăng lần lượt như sau: Tăng cao nhất là nhóm Giáo dục tăng 4,24%; tiếp theo là nhóm Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 3,32%; nhóm đồ uống thuốc lá tăng 2,85%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,25%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 2,15%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,14%; nhóm văn hóa, giải trí, du lịch tăng 1,86%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 1,68%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,27%. Ngược lại, nhóm giao thông giảm 2,24%. Duy chỉ có nhóm thuốc và dịch vụ y tế có chỉ số giá ổn định.
Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ tăng lần lượt: 0,98%, 2,38% so với cùng kỳ./.

Tác giả bài viết: Mai Lê Xuân Quỳnh

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Số:1100/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 321 | lượt tải:66

Số:189 /KH-UBND

KH-Triển khai thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 271 | lượt tải:144

Số: 4072/QĐ-UBND

Quyết định thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 273 | lượt tải:84

Số: 1082/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2023

lượt xem: 156 | lượt tải:36

Số: 879/QĐ-TCTK

Quyết định ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045

lượt xem: 1015 | lượt tải:256
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập278
  • Máy chủ tìm kiếm123
  • Khách viếng thăm155
  • Hôm nay33,354
  • Tháng hiện tại640,925
  • Tổng lượt truy cập41,988,722
Liên kết Web
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây