Chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tỉnh Bình Định -Tháng 4/2024

Thứ năm - 25/04/2024 15:31
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 4 năm 2024 tăng 0,33% so tháng trước, tăng 3,27% so với cùng kỳ năm trước, tăng 1,32% so với tháng 12 năm trước, bình quân 4 tháng năm 2024 tăng 2,49% so với cùng kỳ.
ẢnhCPI042024
ẢnhCPI042024
So tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 6 nhóm tăng giá so với tháng trước, đó là: nhóm giao thông tăng 1,90%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,79%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,27%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 0,26%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,25%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,04%. Có 4 nhóm chỉ số ổn định so với tháng trước là: nhóm thuốc, dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép và nhóm giáo dục. Duy nhất chỉ có nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,06%. Cụ thể:
- Chỉ số nhóm lương thực giảm 0,75% so với tháng trước; Trong đó, khu vực thành thị giảm 0,46%, khu vực nông thôn giảm 0,94%. Chủ yếu lương thực giảm do tại địa phương đã thu hoạch lúa vụ Đông Xuân nên giá lúa, gạo trên địa bàn tỉnh giảm hơn tháng trước.
- Chỉ số giá nhóm thực phẩm giảm 0,07%. Nhóm thịt gia súc tươi sống tăng 1,02%, trong đó: giá thịt lợn tăng 1,63%, thịt bò tăng 0,21%, kéo theo thịt chế biến tăng 0,75%; cùng với đó, giá thịt gia cầm tươi sống tăng 1,93%. Ở chiều ngược lại, giá trứng các loại giảm 5,09%, nguyên nhân cơ bản bởi cung – cầu mất cân bằng, nguồn cung cao hơn nhu cầu thị trường. Nhóm thủy sản tươi sống giảm 0,84% do thời tiết thuận lợi nên sản lượng thủy hải sản khai thác đạt khá. Nhóm rau tươi, khô và chế biến tăng 0,75%, do nắng nóng năm nay đến sớm nên giá một số mặt hàng tăng mạnh.
- Chỉ số nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 1,13% so với tháng trước do giá nguyên liệu cà phê tăng mạnh, giá dịch vụ nước uống cà phê ngoài gia đình tăng theo.
- Nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,06% so với tháng trước, giảm chủ yếu nhóm rượu bia (-0,18%) do nhu cầu tiêu dùng giảm.
- Chỉ số nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 0,26%, tăng mạnh ở nhóm điện và dịch vụ điện tăng 2,34%, nhu cầu tăng mạnh bởi thời tiết nắng nóng; dịch vụ sửa chữa tăng 0,37% do tiền công tăng.
Nhóm thiết bị đồ dùng gia đình tăng 0,04% tăng ở nhóm quạt điện vì thời tiết nắng nóng.
Nhóm giao thông tăng 1,90% đối với nhóm nhiên liệu tăng 4,55%, dịch vụ giao thông công cộng tăng 1,88% do giá vận tải hành khách bằng đường sắt tăng 4,52%, vận tải hành khách hàng không tăng 10,42%.
- Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,79%, tăng ở giá du lịch trọn gói (tăng 5,25%).
- Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,27% chủ yếu đồ trang sức tăng 6,20% do giá vàng tăng.

Giá vàng tại địa phương tháng 4 năm 2024 bình quân 7.093 ngàn đồng/chỉ, tăng 7,67% do giá vàng thế giới tăng ảnh hưởng đến giá vàng trong nước. Giá đô la Mỹ bình quân tháng 4 năm 2024 là 25.251 VNĐ/USD, tăng 1,25% so tháng trước.
So cùng kỳ năm trước, chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ tháng 4 năm 2024 so với cùng kỳ tăng 3,27%. Trong 11 nhóm hàng chính, có 9 nhóm có chỉ số tăng: Giáo dục tăng 10,92%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 4,78%; nhóm Giao thông tăng 4,72%; Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 3,84%; May mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,89%; Đồ uống và thuốc lá tăng 2,08%; Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 1,95%; Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,70%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,47%. Ngược lại, có 01 nhóm giảm là: Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,20%. Riêng nhóm thuốc và dịch vụ y tế có chỉ số giá ổn định.
Chỉ số giá vàng tăng 30,84%, đô la Mỹ tăng 6,90%.
Bình quân 4 tháng năm 2024 so cùng kỳ, chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ bình quân 4 tháng năm 2024 tăng 2,49% so với cùng kỳ năm trước. Có 8 nhóm chỉ số tăng; tăng cao nhất là nhóm giáo dục tăng 10,92%; kế tiếp là nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 4,44%; nhóm giao thông tăng 3,17%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,37%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 1,87%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 1,70%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,64%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,53%. Ngược lại, có 2 nhóm giảm là nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,08%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,14%. Riêng nhóm thuốc và dịch vụ y tế ổn định.
Chỉ số giá vàng tăng 20,85%, giá đô la Mỹ tăng 4,74% so với cùng kỳ./.

 

Tác giả bài viết: Nguyễn Thị Bích Thủy

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Số:1100/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 322 | lượt tải:66

Số:189 /KH-UBND

KH-Triển khai thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 272 | lượt tải:144

Số: 4072/QĐ-UBND

Quyết định thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 273 | lượt tải:84

Số: 1082/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2023

lượt xem: 156 | lượt tải:36

Số: 879/QĐ-TCTK

Quyết định ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045

lượt xem: 1016 | lượt tải:256
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập216
  • Máy chủ tìm kiếm85
  • Khách viếng thăm131
  • Hôm nay36,746
  • Tháng hiện tại644,317
  • Tổng lượt truy cập41,992,114
Liên kết Web
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây