Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 12 năm 2023 tỉnh Bình Định

Thứ sáu - 29/12/2023 18:52
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 12 năm 2023 tăng 0,04% so tháng trước, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước, bình quân 12 tháng năm 2023 tăng 2,19% so với cùng kỳ.
Ảnh CPI 12 2023
Ảnh CPI 12 2023
So với tháng trước, tháng này có 4/11 nhóm hàng tăng giá, đó là: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,53%, nhóm may mặc, mũ nón giày dép tăng 0,39%, nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,05%, nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,03%. Ở chiều ngược lại, nhóm giao thông giảm 1,67%, nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD giảm 0,17%. Các nhóm có chỉ số ổn định so với tháng trước là: nhóm đồ uống và thuốc lá; nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông; nhóm giáo dục; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch.
Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ tháng 12/2023 so với tháng 11/2023: Chỉ số Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,53%, chịu tác động 3 nhóm hàng chính: Chỉ số nhóm lương thực tăng 1,81%, chịu tác động tăng giá của các mặt hàng gạo tăng 2,86% do giá gạo trong cả nước và trên địa bàn tỉnh tăng liên tục kể từ tháng 7/2023 đến nay, nhờ nhu cầu xuất khẩu gạo tiếp tục tăng; trong đó: gạo tẻ thường tăng 2,88%, gạo tẻ ngon tăng 3,8%, gạo nếp tăng 1,64%; kéo theo giá một số mặt hàng nhóm lương thực chế biến tăng 0,44% như: bánh mì; bún, bánh phở, bánh đa; mỳ sợi, mỳ, phở/cháo ăn liền; miến lần lượt tăng: 0,37%; 1,12%; 0,06%; 1,21%.
Chỉ số giá nhóm thực phẩm tháng 12/2023 tăng 0,64% do giá các mặt hàng thực phẩm thiết yếu tăng. Nhóm thịt bò tăng 0,45%. Bên cạnh đó, nhóm thịt gia cầm tươi sống cũng tăng 1,21%, ảnh hưởng bởi giá thịt gà tăng 1,25% và thịt gia cầm khác tăng 1,08%. Đồng thời, các mặt hàng trứng các loại tăng 0,9%. Tháng này tại địa phương thời tiết vào mùa mưa, lượng tàu thuyền của ngư dân ra khơi khai thác thuỷ, hải sản giảm, dẫn đến nhóm thủy sản tươi sống tăng 2%, làm cho giá cá tươi hoặc ướp lạnh tăng 2,34%; Tôm tươi hoặc ướp lạnh tăng 0,85%; Thủy hải sản tươi sống khác tăng 1,76%. Cùng xu hướng đó, nhóm các loại đậu và hạt tăng 0,59%, ảnh hưởng do nhóm lạc và vừng tăng 0,66%, đậu hạt các loại tăng 0,54%. Hiện nay, giá bán mặt hàng này trên thị trường vẫn tăng cao do nhu cầu tiêu dùng phục vụ sức khỏe tăng như: đậu xanh hạt loại 1 tăng 1,32%. Nhóm rau tươi, khô và chế biến tăng 1,2% như: cà chua, rau muống, đỗ quả tươi, rau dạng quả củ, măng tươi, rau tươi khác, rau chế biến các loại, lần lượt tăng: 6,8%, 2,70%; 1,03%; 0,71%; 2,26%; 0,99%; 1,51%; thêm vào đó, một số cây trồng hàng năm đã kết thúc thu hoạch, phải nhập từ địa phương khác về, dẫn đến giá tăng. Bên cạnh đó, giá các loại quả tươi, chế biến tăng 0,37%; trong đó: táo nhập khẩu tăng 0,68%, xoài tăng 1,72%; quả tươi khác tăng 1,05%; trong đó: dưa hấu, nho, nhãn, dứa, thanh long lần lượt tăng: 2,08%, 1,89%, 0,9%, 0,56%, 0,63% do đã hết mùa thu hoạch. Ngược lại, quả có múi, chuối lần lượt giảm: 0,8%; 0,56% do vào mùa mưa, nhu cầu tiêu dùng của người dân giảm.
Ở chiều ngược lại, giá thịt gia súc hơi trên địa bàn tỉnh giảm 0,41%, chủ yếu thịt lợn giảm 1,11%, các sản phẩm nội tạng giảm 0,58%; dẫn đến, các mặt hàng thịt chế biến giảm 1,13%, do nhóm thịt quay, giò, chả giảm 1,2%.
          Giá dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tháng 12/2023 giảm 0,02% giá so với tháng trước do vào mùa lạnh nên giá đồ uống ngoài gia đình giảm. Mặc dù, giá lương thực và thực phẩm có sự biến động; tuy nhiên, tháng này là mùa thấp điểm du lịch, lượng khách đến tỉnh giảm nhẹ, nên các nhà hàng, quán ăn đều có chủ trương giữ giá dịch vụ ổn định, nhằm kích cầu du lịch.
Chỉ số nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,39%, chịu tác động của nhóm dịch vụ may mặc tăng 5,34%; trong đó: tiền công may quần áo tăng 5,61%, do nhu cầu mua sắm của người dân cho dịp lễ Giáng sinh, Tết dương lịch, Tết nguyên đán sắp đến.
Chỉ số nhóm Nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD giảm 0,17% so với tháng trước, chủ yếu nhóm vật liệu bảo dưỡng nhà ở giảm 0,27%, trong đó: nhóm vật liệu bảo dưỡng nhà ở chính giảm 0,15%, nhóm vật liệu bảo dưỡng nhà ở khác giảm 0,77%; nhóm nước sinh hoạt giảm 0,54%, nhóm điện sinh hoạt giảm 0,47%, do thời tiết trong tháng mưa nhiều, nhu cầu tiêu thụ điện, nước giảm. Bên cạnh đó, trong tháng giá gas giảm 0,9% và Liên Bộ Tài chính và Công Thương có 2 lần điều chỉnh giảm giá, cụ thể: dầu hỏa giảm 5,2%. Chỉ số giá Giao thông tháng 12/2023 giảm 1,67%, do trong tháng Liên Bộ Tài chính và Công Thương có 2 lần điều chỉnh giảm giá xăng dầu, dẫn đến nhóm nhiên liệu giảm 4,79%; trong đó: xăng giảm 5,32%; dầu Diezel giảm 7,59%.
Giá vàng tại thị trường trong tỉnh bình quân 5.974 ngàn đồng/chỉ, tăng 3,8% so tháng trước. Giá đô la Mỹ bình quân tháng 12/2023 24.436 VND/USD, giảm 0,21% so tháng trước./.
 

Tác giả bài viết: Lương Thu Thảo

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Số:1100/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 321 | lượt tải:66

Số:189 /KH-UBND

KH-Triển khai thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 271 | lượt tải:144

Số: 4072/QĐ-UBND

Quyết định thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 273 | lượt tải:84

Số: 1082/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2023

lượt xem: 156 | lượt tải:36

Số: 879/QĐ-TCTK

Quyết định ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045

lượt xem: 1015 | lượt tải:256
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập223
  • Máy chủ tìm kiếm89
  • Khách viếng thăm134
  • Hôm nay33,364
  • Tháng hiện tại640,935
  • Tổng lượt truy cập41,988,732
Liên kết Web
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây