Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ tỉnh Bình Định Tháng 4/2023

Thứ tư - 26/04/2023 09:52
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 4 năm 2023 giảm 0,28% so tháng trước, tăng 1,67% so với cùng kỳ năm trước, tăng 0,17% so với tháng 12 năm trước, bình quân 4 tháng đầu năm 2023 tăng 2,78% so với cùng kỳ.
hình cpi 4 2023
hình cpi 4 2023
      So với tháng trước, có 4/11 nhóm giảm giá: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,75%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,46%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,2%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 0,12%. Ngược lại, có 2 nhóm tăng giá là nhóm giao thông tăng 0,43%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,03%. Các nhóm còn lại có chỉ số ổn định nhóm đồ uống và thuốc lá; nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông; nhóm giáo dục và nhóm hàng hóa và dịch vụ khác.
Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng và hàng hóa tháng 4/2023 so với tháng 3/2023: Chỉ số nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,75% do giá nhóm thực phẩm giảm 1,28%. 
Nhóm thịt gia súc tươi sống tiếp tục giảm 0,78% đối với thịt lợn giảm 1,4%, thịt bò giảm 0,01%, các sản phẩm nội tạng giảm 1%; kéo theo các mặt hàng thịt chế biến giảm 1,12% như: Thịt quay, giò, chả giảm 1,2%; tương tự, các mặt hàng trứng các loại cũng giảm 1,52%. Cùng xu hướng đó nhóm thịt gia cầm tươi sống giảm 0,45%, ảnh hưởng bởi giá thịt gà giảm 0,44%; thịt gia cầm khác giảm 0,51%. Tháng này, thủy sản tươi sống giảm 2,16% do thời tiết thuận lợi, nguồn cung thủy sản dồi dào, ngư dân vươn khơi bám biển tại các ngư trường dẫn đến đạt sản lượng cao; trong đó, cá tươi, hoặc ướp lạnh giảm 2,49%; tôm tươi hoặc ướp lạnh giảm 1,3%; thủy sản tươi sống khác giảm 1,23%. Thời tiết mát mẻ thuận lợi, nguồn rau dồi dào nên chỉ số giá rau tươi, khô và chế biến giảm 3,68% như: bắp cải, su hào, cà chua, khoai tây, rau muống, đỗ quả tươi, rau dạng quả củ, măng tươi, rau tươi khác, rau chế biến các loại, rau khô các loại, rau gia vị tươi khô các loại lần lượt giảm: 3,37%; 0,24%; 8,22%; 0,31%; 9,11%; 5,3%; 4,98%; 1,37%; 0,81%; 0,33%; 0,2%; 4,15%. Bên cạnh đó, giá các loại quả tươi, chế biến giảm 0,87%; trong đó: quả có múi (cam, quýt) giảm 0,64%, chuối giảm 1,57%; xoài giảm 1,18%; quả tươi khác (dưa hấu, thanh long, nho, nhãn…) giảm 0,59% do nguồn cung trái cây dồi dào.
Khác với mọi năm, bà con nông dân trên địa bàn tỉnh phấn khởi, vụ Đông Xuân được mùa lại được giá đối với một số nông sản như: 
các loại đậu và hạt tăng 0,36%; 
lương thực tăng 0,22%, tác động tăng giá của các mặt hàng gạo tăng 0,33%; kéo theo một số mặt hàng nhóm lương thực chế biến tăng 0,34% như: bánh mì; mỳ sợi, mỳ, phở/cháo ăn liền; miến lần lượt tăng 0,12%, 0,39%, 1,47%. Chỉ số nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,46%, giảm chủ yếu ở nhóm hàng vải các loại 4,12% do nhu cầu mua sắm giảm mạnh.
Trong tháng 4/2023, Liên Bộ Tài chính – Công thương có 1 lần điều chỉnh giá gas, 3 lần điều chỉnh giá các loại chất đốt khác, cụ thể: giá gas giảm 44.000 đồng/bình 12 kg, giá dầu hỏa giảm 790 đồng/lít đã tác động đến chỉ số giá nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 0,12%. Ngược lại, nước sinh hoạt tăng 0,36%, điện sinh hoạt tăng 0,62%, do thời tiết bắt đầu nắng nóng, nhu cầu tiêu thụ điện, nước tăng; nhóm vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,93%, trong đó: vật liệu bảo dưỡng nhà ở chính tăng 0,86%, như: thép các loại tăng 2,4% do số lượng công trình thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh tăng.
Nhóm Giao thông tháng 4/2023 tăng 0,43%, do điều chỉnh giá của Liên Bộ Tài chính - Công thương nên chỉ số giá nhóm nhiên liệu tăng 0,98%; trong đó, xăng tăng 1,11%; ngược lại, dầu diezel giảm 1,93%. Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,03%; trong đó ảnh hưởng lớn nhất từ thiết bị gia đình lớn có động cơ tăng 2,96%; trang thiết bị nhà bếp tăng 1,48%, nguyên nhân giá một số nguyên vật liệu sản xuất tăng; vì vậy, nhà máy sản xuất đẩy giá thành hàng hóa lên.
Giá vàng tại địa phương tháng 4/2023 bình quân 5.421 ngàn đồng/chỉ, tăng 0,58% so với tháng trước. Giá đô la Mỹ tại địa phương bình quân tháng 4/2023 là 23.622 VND/USD, giảm 0,9% so với tháng trước.
Diễn biến Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ bình quân 4 tháng năm 2023 tăng 2,78% so với cùng kỳ. Trong 11 nhóm hàng chính, có 9 nhóm có chỉ số tăng lần lượt như sau: Tăng cao nhất là nhóm giáo dục tăng 6,9%; tiếp theo là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,14%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 4,04%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,85%; nhóm văn hóa, giải trí, du lịch tăng 2,6%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 1,97%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 1,88%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,64%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,95%. Ngược lại, nhóm giao thông giảm 1,49%. Duy chỉ có nhóm thuốc và dịch vụ y tế có chỉ số giá ổn định.
Chỉ số giá vàng giảm 1,7%; ngược lại, đô la Mỹ tăng 3,45% so với cùng kỳ./.
 

Tác giả bài viết: Mai Lê Xuân Quỳnh

Tổng số điểm của bài viết là: 2 trong 2 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 2 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Số:1100/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 321 | lượt tải:66

Số:189 /KH-UBND

KH-Triển khai thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 270 | lượt tải:144

Số: 4072/QĐ-UBND

Quyết định thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 273 | lượt tải:84

Số: 1082/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2023

lượt xem: 155 | lượt tải:36

Số: 879/QĐ-TCTK

Quyết định ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045

lượt xem: 1015 | lượt tải:256
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập200
  • Máy chủ tìm kiếm80
  • Khách viếng thăm120
  • Hôm nay29,912
  • Tháng hiện tại637,483
  • Tổng lượt truy cập41,985,280
Liên kết Web
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây