Page 455 - index
P. 455
Số lƣợng gia súc, gia cầm và vật nuôi khác là số đầu con gia súc, gia
cầm hoặc vật nuôi khác còn sống trong quá trình chăn nuôi có tại thời điểm
quan sát, bao gồm:
Số lượng gia súc: Tổng số trâu, bò hiện có tại thời điểm quan sát
(gồm cả trâu, bò mới sinh sau 24 giờ); tổng số lượng lợn hiện có tại thời điểm
quan sát, gồm lợn thịt; lợn nái và lợn đực giống (không tính lợn con chưa tách
mẹ); số lượng gia súc khác, bao gồm số ngựa, dê, cừu, hươu, nai,... có tại thời
điểm quan sát.
Tổng số gia cầm: Số gà, vịt, ngan, ngỗng nuôi lấy thịt và đẻ trứng; số
lượng gia cầm khác: số chim cút, bồ câu, đà điểu... có tại thời điểm quan sát.
Số lượng vật nuôi khác: Số thỏ, chó, ong, trăn, rắn... có tại thời điểm
quan sát.
Sản lƣợng sản phẩm chăn nuôi chủ yếu là khối lượng sản phẩm chính
của vật nuôi chủ yếu (gia súc, gia cầm và vật nuôi khác) do lao động chăn nuôi
kết hợp với quá trình sinh trưởng tự nhiên của vật nuôi tạo ra trong một thời kỳ
nhất định, bao gồm:
Sản lượng thịt hơi uất chuồng: Trọng lượng sống của từng loại gia súc,
gia cầm và vật nuôi khác khi xuất chuồng với mục đích để giết thịt (bán, cho,
biếu, tặng, tự tiêu dùng trong gia đình...); không tính trọng lượng của gia súc,
gia cầm và vật nuôi khác xuất chuồng bán để nuôi tiếp và những con còi cọc, bị
bệnh nhưng vẫn giết mổ lấy thịt.
Sản lượng sản phẩm chăn nuôi không qua giết mổ: Các loại sản phẩm thu
được trong quá trình chăn nuôi gia súc, gia cầm và vật nuôi khác nhưng không
qua giết mổ như sữa, trứng gia cầm, kén tằm, mật ong, lông cừu, nhung hươu...
LÂM NGHIỆP
Rừng (Theo Luật Lâm nghiệp 2017): Rừng là một hệ sinh thái bao gồm
các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố
môi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây thân
gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên núi
455