Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định - Tháng 01/2024

Thứ năm - 25/01/2024 17:07
Năm 2024 là năm tăng tốc thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XX, có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025.
Ảnh KTXH tháng 012024
Ảnh KTXH tháng 012024
Một số kết quả đạt được trong tháng 01/2024 như sau:
- Trọng tâm sản xuất nông nghiệp tháng này là tiếp tục gieo sạ và chăm sóc cây trồng vụ Đông Xuân 2023-2024. Ngành Thú y tăng cường hoạt động kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ trong tháng cao điểm Tết;
- Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 01/2024 giảm 8,55% so với tháng trước và tăng 18,38% so với cùng kỳ (kế hoạch năm 2024 IIP tăng 7,0-7,7%);
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01/2024 ước đạt 9.077,7 tỷ đồng, tăng 5% so với tháng trước, tăng 4,7% so với cùng kỳ;
- Tổng kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu tháng 01/2024 ước đạt 145,8 triệu USD, giảm 36,3% so với tháng trước và tăng 6,2% so với cùng kỳ;
- Hàng hoá thông qua cảng tháng 01/2024 ước đạt 1.040 nghìn TTQ, tăng 4% so với tháng trước và tăng 40,7% so với cùng kỳ;
- Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội những ngày trước Tết cơ bản ổn định.
1. Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp

Tính đến ngày 16/01/2024, Vụ Đông Xuân năm 2023 - 2024 toàn tỉnh đã gieo sạ được 46.312,8 ha, tăng 0,3% (+150,6 ha) so với cùng kỳ năm trước.
Diện tích xuống giống các loại cây trồng cạn: Ngô 1.559,5 ha, giảm 8,6% (-147 ha) so với cùng kỳ; lạc 6.375,3 ha, giảm 1,6% (-104,4 ha) so với cùng kỳ; rau các loại 4.527,6 ha, giảm 1,2% (-55 ha) so với cùng kỳ; đậu các loại 662 ha, tăng 7,1% (+44,1 ha) so với cùng kỳ. Hiện nay, nông dân đang tiếp tục làm đất, gieo trồng các cây trồng cạn vụ Đông Xuân năm 2023-2024.
Hoạt động tái đàn lợn được đẩy mạnh, bên cạnh phát triển đàn bò thịt chất lượng cao,... gắn với thực hiện có hiệu quả công tác tiêm phòng vacxin và phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, nhất là bệnh dịch tả lợn Châu Phi.
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách: Hỗ trợ phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao trong nông hộ; khuyến khích đầu tư, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khuyến khích chăn nuôi gà thả đồi.
Số lượng đầu con gia súc, gia cầm
(Tháng 01 năm 2024 so với cùng kỳ)

Trong tháng 01/2024, số lượng đàn trâu ước đạt 14.426 con, giảm 11,5% (-1.868 con) so với cùng kỳ. Đàn bò ước đạt 304.142 con, tăng 0,6% (+1.679 con) so cùng kỳ; bò sữa có 2.218 con, giảm 1,9% (-42 con). Đàn lợn (không kể lợn con chưa tách mẹ) ước tính đạt 660.476 con, tăng 1,2% (+7.929 con) so với cùng kỳ. Đàn gia cầm ước đạt 9.578 nghìn con, tăng 5,3% (+481 nghìn con) so với cùng kỳ; trong đó, đàn gà có 7.812 nghìn con, tăng 9,6% (+687 nghìn con).
Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng tháng 01/2024 đạt 131,6 tấn, giảm 9,7% (-14,1 tấn) so cùng kỳ. Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng đạt 3.723,2 tấn, tăng 1,4% (+52,4 tấn); Sữa đạt 1.032,3 tấn, giảm 1,5% (-15,7 tấn). Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 12.591,6 tấn, tăng 3,4% (+419,8 tấn). Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng ước đạt 2.637,4 tấn, tăng 10,2% (+245,2 tấn); Trong đó, thịt gà hơi xuất chuồng đạt 2.303,2 tấn, tăng 13% (+265,2 tấn) so với cùng kỳ.
1.2. Lâm nghiệp
Ước tính tháng 01/2024 tổng số gỗ khai thác toàn tỉnh đạt 42.953 m3, tăng 1,4% (+597 m3) so với cùng kỳ; toàn bộ gỗ từ rừng trồng chủ yếu là gỗ làm nguyên liệu giấy.
Ước tổng số củi khai thác tháng 01/2024 đạt 29.566 ster, giảm 4,1% (-1.261 ster) so với cùng kỳ, lượng củi khai thác chủ yếu là các cành cây tận dụng từ nguồn khai thác gỗ, như: bạch đàn, keo.
Trong tháng, không xảy ra vụ cháy; bằng cùng kỳ năm ngoái và không xảy ra vụ phá rừng, bằng cùng kỳ năm ngoái.
1.3. Thủy sản
Tháng 01/2024, thời tiết thuận lợi cho hoạt động khai thác thủy sản, các ngư dân tranh thủ ra khơi bám biển, cho đến cuối tháng vào nghỉ Tết Nguyên đán. Do đó, số lượng tàu cá hoạt động khai thác nhiều hơn đáng kể so với cùng kỳ (vì tháng 01/2023 là tháng Chạp và có Tết Nguyên đán nên nhiều thuyền viên, cũng như tàu cá nghỉ ở nhà đón Tết).
Sản lượng thủy sản tháng 01 năm 2024 ước đạt 18.505,2 tấn, tăng 13,7% (+2.232,1 tấn) so cùng kỳ.

- Sản lượng khai thác thủy sản tháng 01/2024 ước đạt 18.424,5 tấn, tăng 13,8% (+2.230 tấn) so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng khai thác thủy sản biển ước đạt 18.169,1 tấn, tăng 14% (+2.229,6 tấn) so cùng kỳ. Riêng cá ngừ đại dương năm nay do ảnh hưởng không khí lạnh, nên sản lượng thấp hơn so với cùng kỳ, ước đạt 650,8 tấn, giảm 12,1% (-89,7 tấn) so cùng kỳ.
- Sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng 01/2024 ước đạt 80,7 tấn, tăng 2,7% (+2,1 tấn) so với cùng kỳ, chủ yếu là cá nuôi ở các ao hồ.
2. Sản xuất công nghiệp
2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01 năm 2024 so với tháng trước giảm 8,55% và giảm ở hầu hết các ngành. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng giảm 9,19%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 8,79%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 6,96%; hoạt động cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải giảm 0,42%.

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp khai khoáng tăng 14,01%. 
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 19,19%
Sản phẩm công nghiệp chủ yếu ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
(Tháng 01 năm 2024 so cùng kỳ)

Chỉ số sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện tăng 9,98%. Trong đó, điện sản xuất tăng 2,37%; điện thương phẩm tăng 50,33% (do cùng kỳ các doanh nghiệp nghỉ Tết Nguyên đán, lượng điện tiêu thụ thấp).
Chỉ số sản xuất ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 21,42%. Trong đó, Khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 15,85%; Thoát nước và xử lý nước thải tăng 12,73%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 28,29%.
2.2. Chỉ số sử dụng lao động
Chỉ số sử dụng lao động tháng 01/2024 giảm 1,12% so với tháng trước. Trong đó, ngành Khai khoáng và Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải ổn định; Công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 1,22%; Sản xuất và phân phối điện tăng 0,33%.
Chỉ số sử dụng lao động tháng 01/2024 tăng 2,91% so cùng kỳ. Trong đó, ngành Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế đang phục hồi nên lao động tăng 1,39%; Sản xuất trang phục tăng 7,79%; một số doanh nghiệp mới đi vào hoạt động làm tăng nhu cầu lao động ngành Chế biến gỗ (+16,97%). Bên cạnh đó, một số ngành có chỉ số sử dụng lao động giảm như Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 25,14%; Sản xuất đồ uống giảm 6,44%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 3,33%.
Theo loại hình doanh nghiệp, so với cùng kỳ chỉ số sử dụng lao động tháng 01 năm 2024 của khối doanh nghiệp Nhà nước tăng 3,57%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 1,4%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng cao nhất 11,03%.
3. Đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện nguồn vốn NSNN
do địa phương quản lý tháng 01 năm 2024

- Vốn Ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 134,2 tỷ đồng, tăng 4,7% so cùng kỳ và đạt 2,4% kế hoạch năm;
- Vốn Ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 28,2 tỷ đồng, tăng 5,1% so cùng kỳ và đạt 0,9% kế hoạch năm;
- Vốn Ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 18,8 tỷ đồng, tăng 7,8% so cùng kỳ.
4. Hoạt động ngân hàng
Tổng số dư huy động vốn của hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Bình Định ước tính đến 31/01/2024 đạt 105.400 tỷ đồng, tăng 14,1% so với cùng kỳ và tăng 1% so với tháng 12 năm 2023.
Tổng dư nợ cho vay ước tính đến 31/01/2024 đạt 104.670 tỷ đồng, tăng 9,6% so với cùng kỳ và tăng 1% so với tháng 12 năm 2023.
Ước đến 31/01/2024 nợ xấu trên địa bàn chiếm tỷ lệ 0,8% so với tổng dư nợ.
5. Thương mại, dịch vụ
5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01/2024 ước đạt 9.077,7 tỷ đồng, tăng 5% so với tháng trước, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước.
Xét theo ngành hàng, doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 01/2024 ước đạt 7.246,1 tỷ đồng, tăng 5,3% so với tháng trước, tăng 4,2% so với cùng kỳ. Trong đó, có một số nhóm ngành tăng so với tháng trước như: Hàng lương thực, thực phẩm tăng 6% so với tháng trước, giảm 0,7% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng mức bán lẻ (chiếm 42,5%). Hàng may mặc so với tháng trước tăng 5,6%, so với cùng kỳ tăng 0,9%; Vật phẩm văn hóa, giáo dục so với tháng trước tăng 16,5%, so với cùng kỳ tăng 10%; Đá quý, kim loại quý so với tháng trước tăng 15,5%, so với cùng kỳ tăng 0,5%… Bên cạnh đó, có 02 nhóm ngành có chỉ số giảm là nhóm: Ô tô các loại giảm 6,9% so với tháng trước, giảm 29,9% so với cùng kỳ; trong giai đoạn đầu năm 2024, thị trường ô tô có nhiều chương trình giảm giá ưu đãi, nhưng không còn hưởng ưu đãi lệ phí trước bạ nên sức mua giảm đáng kể và thị trường ô tô được dự báo sẽ chững lại trong ngắn hạn. Hàng hóa khác giảm 3,6% so với tháng trước, giảm 10,4% so với cùng kỳ, giảm chủ yếu là mặt hàng bán lẻ máy vi tính do sức mua giảm nên lượng tồn kho các mẫu máy cũ đang rất lớn.
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 01/2024 ước đạt 1.081,9 tỷ đồng, tăng 3,2% so với tháng trước, tăng 7% so với cùng kỳ. Trong đó: Dịch vụ lưu trú ước đạt 167,5 tỷ đồng tăng 2% so với tháng trước và tăng 7,7% so với cùng kỳ; Dịch vụ ăn uống ước đạt 914,4 tỷ đồng, tăng 3,4% so tháng trước và tăng 6,9% so cùng kỳ.
Doanh thu du lịch lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch dự tính trong tháng 01/2024 ước đạt 35,7 tỷ đồng, giảm 6,6% so với tháng trước, giảm 4% so cùng kỳ.
Doanh thu dịch vụ khác ước đạt 714 tỷ đồng, tăng 6,2% so với tháng trước và tăng 6,7% so cùng kỳ.
5.2. Xuất, nhập khẩu hàng hoá
a. Xuất khẩu
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 01/2024 ước đạt 115,5 triệu USD, giảm 37,8% so tháng trước và tăng 7,9% so cùng kỳ.
Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu trong tháng 01/2024, có 07 nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu chiếm 99,1% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, gồm: Hàng thuỷ sản; sắn và các sản phẩm từ sắn; quặng và khoáng sản khác; sản phẩm từ chất dẻo; gỗ; sản phẩm gỗ và hàng dệt, may.
Các nhóm hàng xuất khẩu tăng mạnh so cùng kỳ gồm: Sắn và sản phẩm từ sắn (+46,4%); Quặng và khoáng sản khác (+168,8%); Sản phẩm từ chất dẻo (+30,4%); Gỗ (+2,1%); Sản phẩm gỗ (+1,9%); Hàng dệt may (+4,1%); Giày dép các loại (+25,7%). Các nhóm hàng xuất khẩu giảm mạnh như: Hàng thuỷ sản (-6%); Sản phẩm từ sắt thép (-52,7%).
b. Nhập khẩu
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 01/2024 ước đạt 30,3 triệu USD, giảm 30,2% so tháng trước và tăng 0,3% so với cùng kỳ.
Về cơ cấu hàng hóa nhập khẩu trong tháng 01/2024, có 08 nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu chiếm 97,2% kim ngạch nhập khẩu của tỉnh, gồm: Hàng thuỷ sản; thức ăn gia súc và nguyên liệu; nguyên phụ liệu dược phẩm; phân bón; gỗ và sản phẩm từ gỗ; vải các loại; nguyên phụ liệu dệt, may, da giày; máy móc thiết bị.
Các nhóm hàng nhập khẩu tăng mạnh so cùng kỳ gồm: Thức ăn gia súc và nguyên liệu (+244,8%); nguyên phụ liệu dược phẩm (+14,8%); gỗ và sản phẩm từ gỗ (+56,8%); máy móc thiết bị (+157,7%); vải các loại (+34%); nguyên phụ liệu dệt, may, da giày (+15,5%).
Các nhóm hàng nhập khẩu giảm mạnh so cùng kỳ: Hàng thủy sản (-52,1%); Phân bón (-19,7%).
5.3. Vận tải hành khách và hàng hóa
a. Vận tải hành khách
Tổng lượng vận chuyển hành khách tháng 01/2024 ước đạt 3.474,6 nghìn hành khách, tăng 3,6% so với tháng trước, tăng 12,2% so với cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 340,8 triệu HK.km, tăng 3,3% so với tháng trước, tăng 12,6% so với cùng kỳ.
Riêng vận chuyển hành khách đường bộ ước đạt 3.244,7 nghìn hành khách, tăng 3,6% so với tháng trước, tăng 10,1% so với cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 338,6 triệu HK.km, tăng 3,3% so với tháng trước, tăng 12,4% so với cùng kỳ.
b. Vận tải hàng hóa
Tổng lượng vận chuyển hàng hóa tháng 01/2024 ước đạt 2.806,7 nghìn tấn, tăng 3,9% so với tháng trước, tăng 11,1% so với cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 399,3 triệu tấn.km, tăng 4% so tháng trước, tăng 9,5% so với cùng kỳ, trong đó:
Vận chuyển hàng hóa đường bộ ước đạt 2.798 nghìn tấn, tăng 3,9% so với tháng trước, tăng 11,1% so với cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 392,9 triệu tấn.km, tăng 4% so tháng trước, tăng 9,5% so với cùng kỳ.
Hàng hoá thông qua cảng biển tại địa phương trong tháng 01 năm 2024 ước đạt 1.040 nghìn TTQ, tăng 4% so với tháng trước, tăng 40,7% so với cùng kỳ. Do tháng 01 năm 2023 có Tết Nguyên đán nên sản lượng hàng hóa thông qua cảng đạt thấp hơn so với tháng 01 năm 2024.
c. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ và đường thuỷ tháng 01/2024 ước đạt 948,5 tỷ đồng, tăng 3,7% so tháng trước và tăng 12,3% so với cùng kỳ. Trong đó, vận tải hành khách đạt 166,8 tỷ đồng, tăng 3,5% so tháng trước, tăng 24,1% so cùng kỳ năm trước; vận tải hàng hoá đạt 495,8 tỷ đồng, tăng 4,6% so tháng trước, tăng 11,5% so cùng kỳ năm trước; dịch vụ kho bãi và hoạt động hỗ trợ vận tải khác đạt 283,4 tỷ đồng, tăng 2,2% so với tháng trước và tăng 7,6% so với cùng kỳ năm trước; Doanh thu bưu chính, chuyển phát đạt 2,5 tỷ đồng, tăng 6,3% so với tháng trước và tăng 11,6% so với cùng kỳ năm trước.
6. Chỉ số giá
6.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Tháng 01/2024 là tháng giáp Tết Nguyên đán nên tại các siêu thị, cửa hàng và chợ đã trưng bày sản phẩm, hàng hóa phong phú dồi dào, đa dạng chủng loại chuẩn bị cho Tết Nguyên đán nhưng không khí mua sắm chưa sôi động.
Chỉ số giá tiêu dùng của tỉnh Bình Định tháng 01 năm 2024 tăng 0,47% so tháng trước. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 8 nhóm tăng giá so với tháng trước. Tăng cao nhất là nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,94%; tiếp đến nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,08%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,81%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,5%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,3%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,26%; nhóm giao thông tăng 0,25%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 0,21%. Duy nhất nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,66%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế và giáo dục ổn định giá so với tháng trước.
Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ tháng 01 năm 2024 so cùng kỳ năm trước tăng 1,69%, do chịu sự tác động của các nhóm hàng hóa chính sau:
Thứ nhất, Nhóm giáo dục tăng 10,92%, chịu ảnh hưởng của nhóm đồ dùng học tập và văn phòng phẩm tăng 0,77%; dịch vụ giáo dục tăng 12,42%.
Thứ hai, Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 3,94%, chịu tác động của dịch vụ phục vụ cá nhân tăng 1,42%; hiếu hỉ tăng 0,87%.
Thứ ba, Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 2,12%, chịu tác động của nhóm dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 6,4%; nước sinh hoạt tăng 11,21%; điện sinh hoạt tăng 9,58%; gas tăng 6,83%.
Thứ tư, Nhóm giao thông tăng 1,5%, chịu tác động của nhóm dịch vụ bảo dưỡng phương tiện đi lại tăng 1,1%; dịch vụ giao thông công cộng tăng 25,61%.
Thứ năm, Nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,79%, chủ yếu tăng ở đồ dùng trong nhà tăng 2,12%; dịch vụ trong gia đình tăng 2,79%.
6.2. Chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Giá vàng tại địa phương tháng 01 năm 2024 bình quân 6.108 nghìn đồng/chỉ, tăng 2,23% so với tháng trước, tăng 14,32% so với cùng kỳ.
Giá đô la Mỹ bình quân tháng 01 năm 2024 là 24.700 VNĐ/USD, tăng 1,08% so tháng trước, tăng 4,48% so với cùng kỳ.
7. Một số vấn đề xã hội
7.1. Y tế
Ngành Y tế đã triển khai các biện pháp hỗ trợ các địa phương trên địa bàn tỉnh xử lý dịch bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng, đau mắt đỏ. Tuy nhiên, số ca dịch bệnh sốt xuất huyết và dịch tay chân miệng vẫn còn ở mức cao (dịch sốt xuất huyết 113 ca, dịch tay chân miệng 07 ca). Không có trường hợp tử vong do dịch bệnh; tăng cường kiểm tra an toàn thực phẩm trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024.
7.2. Về Giáo dục
Thực hiện Kế hoạch số 2974/KH-SGDĐT ngày 17/11/2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc tuyển dụng viên chức làm việc tại các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo năm học 2023-2024, Quyết định số 4423/QĐ-SGDĐT ngày 19/12/2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch tuyển dụng viên chức Sở Giáo dục và Đào tạo năm học 2023-2024. Hội đồng tuyển dụng viên chức Sở Giáo dục và Đào tạo đã thông báo triệu tập 722 thí sinh đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi tuyển viên chức, năm học 2023-2024 sẽ tuyển dụng 221 chỉ tiêu vào công tác tại các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo. Thời gian thi ngày 21/01/2024; các môn thi: Tiếng anh, tin học và môn kiến thức chung.
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Định đã có Công văn thông báo thời gian nghỉ Tết cổ truyền đối với học sinh, học viên và giáo viên ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh là 10 ngày từ ngày 05 tháng 02 năm 2024 đến hết ngày 14 tháng 02 năm 2024 (tức từ ngày 26 tháng Chạp năm Quý Mão đến hết ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).
7.3. Về Văn hóa, thể dục và thể thao
UBND tỉnh Bình Định đã có Kế hoạch số 217/KH-UBND ngày 29/12/2023 về việc Giải Đua thuyền truyền thống và Ván chèo đứng tỉnh Bình Định mở rộng lần thứ I năm 2024. Đây là một nội dung quan trọng hưởng ứng Giải đua thuyền máy Nhà nghề Quốc tế UIM F1H2O và UIM-ABP AQUABIKE Bình Định Grand Prix 2024, chào mừng kỷ niệm 78 năm Ngày Thể thao Việt Nam (27/3/1946 - 27/3/2024), Hưởng ứng Lễ phát động Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” đến năm 2030.
Sáng 18/01/2024, tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đã diễn ra Lễ công bố đội đua thuyền máy F1H2O Bình Định -Việt Nam. Đây là Giải đua thuyền máy quốc tế lần đầu tiên diễn ra tại tỉnh Bình Định do Công ty Cổ phần Bình Định F1 đăng cai tổ chức vào tháng 3/2024.
Nhằm thu hút khách du lịch, phục vụ nhu cầu thưởng thức các giá trị văn hóa của người dân trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024, Sở Văn hóa và Thể thao, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố đã có kế hoạch tổ chức nhiều hoạt động, lễ hội trước, trong và sau Tết.
7.4. Tình hình tai nạn giao thông, an ninh trật tự
Trong tháng 01/2024 (từ 15/12/2023 đến 14/01/2024) trên địa bàn toàn tỉnh đã xảy ra 68 vụ tai nạn giao thông, làm chết 12 người và bị thương 80 người. So với tháng trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 8 vụ (+13,3%), số người chết giảm 7 người (-36,8%), số người bị thương tăng 28 người (+53,8%). So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 35 vụ (+106,1%), số người chết giảm 8 người (-40%), số người bị thương tăng 61 người (+321,1%).
Trong tháng, các ngành chức năng đã lập biên bản xử lý 3.894 trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông, tước giấy phép lái xe có thời hạn 662 trường hợp, phạt tiền hơn 7 tỷ đồng.
7.5. Tình hình môi trường
a. Vi phạm môi trường
Trong tháng 01/2024, toàn tỉnh xảy ra 05 vụ vi phạm môi trường, trong đó: 03 vụ xả thải gây ô nhiễm môi trường, 02 vụ khai thác cát trái phép tại huyện Tuy Phước, tăng 66,7% (+02 vụ) so với tháng trước, giảm 37,5% (-03 vụ) so với cùng kỳ năm trước; đã xử lý 04 vụ, tăng 33,3% (+03 vụ) so với tháng trước, giảm 50% (-04 vụ) so với cùng kỳ năm trước. Số vụ vi phạm đã xử lý hành chính, không xử phạt tiền.
b. Tình hình thiên tai
Trong tháng 01 năm 2024, trên địa bàn tỉnh Bình Định xảy ra 01 đợt mưa lớn (từ 20/12/2023 đến 24/12/2023) đã gây thiệt hại 26,1 ha lúa, 0,3 ha hoa màu tại thị xã Hoài Nhơn. Ước giá trị thiệt hại 50,24 triệu đồng.
c. Công tác an sinh xã hội
Trong tháng tình hình đời sống dân cư tương đối ổn định. Công tác an sinh xã hội, chăm lo chu đáo đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân, nhất là người có công với cách mạng, gia đình chính sách, người có hoàn cảnh khó khăn, hộ nghèo, đồng bào bị ảnh hưởng do thiên tai, dịch bệnh, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số và miền núi, công nhân, người lao động, người bị mất việc làm… bảo đảm mọi nhà, mọi người đều có điều kiện vui xuân, đón Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024./.

Tác giả bài viết: Phạm Thị Chung Thuỷ

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Số:1100/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 321 | lượt tải:66

Số:189 /KH-UBND

KH-Triển khai thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 271 | lượt tải:144

Số: 4072/QĐ-UBND

Quyết định thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 273 | lượt tải:84

Số: 1082/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2023

lượt xem: 156 | lượt tải:36

Số: 879/QĐ-TCTK

Quyết định ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045

lượt xem: 1015 | lượt tải:256
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập209
  • Máy chủ tìm kiếm85
  • Khách viếng thăm124
  • Hôm nay31,909
  • Tháng hiện tại639,480
  • Tổng lượt truy cập41,987,277
Liên kết Web
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây