Tình hình kinh tế - xã hội Tháng 3 và 3 tháng năm 2024

Chủ nhật - 31/03/2024 15:18
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định quý I năm 2024 tiếp tục duy trì và phát triển hầu hết các ngành, lĩnh vực, tạo tiền đề, động lực để tỉnh hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch năm 2024.
Ảnh KTXH Quý I 2024
Ảnh KTXH Quý I 2024
A. TĂNG TRƯỞNG VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1. Tăng trưởng kinh tế
- Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) theo giá so sánh 2010 ước tăng 6,3%. Trong đó, giá trị tăng thêm của các ngành:
+ Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,36%;
+ Công nghiệp - Xây dựng tăng 8,22%; riêng công nghiệp tăng 8,48%;
+ Dịch vụ tăng 6,33%;
+ Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 8,04%.
- Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành:
 + Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 22,12% (-1,09% so với cùng kỳ);
 + Công nghiệp – Xây dựng chiếm 30,26% (-0,19%); riêng công nghiệp chiếm 24,17% (+0,06%);
+ Dịch vụ chiếm 42,84% (+1,04%);
+ Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,78% (+0,24%).
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Quy mô GRDP theo giá hiện hành quý I năm 2024 ước đạt 26.822,7 tỷ đồng. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản ước đạt 5.934,2 tỷ đồng, chiếm 22,12% (cùng kỳ 23,21%); khu vực công nghiệp - xây dựng ước đạt 8.116,8 tỷ đồng, chiếm 30,26% (cùng kỳ 30,45%); trong đó, công nghiệp ước đạt 6.483,3 tỷ đồng, chiếm 24,17% (cùng kỳ 24,11%); khu vực dịch vụ ước đạt 11.489,3 tỷ đồng, chiếm 42,84% (cùng kỳ 41,8%); thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm ước đạt 1.282,4 tỷ đồng, chiếm 4,78% (cùng kỳ 4,54%).
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Hoạt động ngân hàng
Ước tính đến 31/3/2024, tổng số dư huy động vốn của hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Bình Định đạt 106.120 tỷ đồng, tăng 10,6% so cùng kỳ và tăng 1,7% so với 31/12/2023.
Tổng dư nợ cho vay tính đến cuối tháng 3/2024 ước đạt 103.200 tỷ đồng, tăng 5,9% so cùng kỳ và giảm 0,4% so với 31/12/2023.
Ước đến 31/3/2024, nợ xấu trên địa bàn chiếm tỷ lệ 0,8% trên tổng dư nợ.
2. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
CPI tháng 3 năm 2024 tại tỉnh Bình Định ổn định trở lại sau tháng Tết Nguyên đán. So với các năm trước, quý I năm 2024 có chỉ số CPI ít biến động. Chỉ số giá cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng quý I năm 2024 tỉnh Bình Định tăng 2,23% so với cùng kỳ. Các ngành chức năng đã tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát cung cầu hàng hóa, kiểm soát chất lượng và quản lý giám sát giá cả, bình ổn thị trường được thực hiện nghiêm túc đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 3/2024 giảm 0,23% so tháng trước; tăng 2,64% so với cùng kỳ năm trước; tăng 0,99% so với tháng 12 năm trước; bình quân quý I năm 2024 tăng 2,23% so với cùng kỳ.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 04 nhóm tăng giá so với tháng trước: Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 0,4%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,12%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,05%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,02%. Ngược lại, có 04 nhóm hàng hóa và dịch vụ giảm so với tháng trước: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,82%; nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,23%; nhóm giao thông giảm 0,37% và nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,15%. Có 03 nhóm có chỉ số ổn định so với tháng trước là nhóm thuốc, dịch vụ y tế, bưu chính viễn thông và nhóm giáo dục.
2.2. Chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Tháng 03 năm 2024, giá vàng thế giới tăng đã ảnh hưởng đến giá vàng trong nước tăng. Giá vàng tại thị trường trong tỉnh bình quân 6.588 ngàn đồng/chỉ, tăng 5,55% so tháng trước và tăng 22,23% so cùng kỳ; bình quân quý I/2024 tăng 17,7% so cùng kỳ.
Giá đô la Mỹ tại địa phương bình quân tháng 03 năm 2024 là 24.940 VND/USD, tăng 2,05% so tháng trước và tăng 4,64% so cùng kỳ; bình quân quý I/2024 tăng 4,02% so cùng kỳ.

3. Đầu tư và xây dựng
3.1. Đầu tư 
- Vốn Nhà nước trên địa bàn ước đạt 2.112,1 tỷ đồng, chiếm 34,3%, tăng 5,2%. Trong đó, Vốn Nhà nước Trung ương quản lý ước đạt 345,9 tỷ đồng, chiếm 5,6%, tăng 7,2%; vốn Nhà nước địa phương quản lý ước đạt 1.766,2 tỷ đồng, chiếm 28,7%, tăng 4,9%;
- Vốn ngoài Nhà nước ước đạt 3.868,8 tỷ đồng, chiếm 62,7%, tăng 7,4%. Trong đó, Vốn của tổ chức, doanh nghiệp ngoài Nhà nước ước đạt 1.746,3 tỷ đổng, chiếm 28,3%, tăng 9,9%; Vốn đầu tư của dân cư ước đạt 2.122,5 tỷ đồng, chiếm 34,4%, tăng 5,5%;
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 184,4 tỷ đồng, chiếm 3%, tăng 0,7%.

Theo khoản mục đầu tư, vốn đầu tư xây dựng cơ bản ước đạt 5.660,2 tỷ đồng, chiếm 91,8%, tăng 4,2%; vốn đầu tư mua sắm tài sản cố định dùng cho sản xuất không qua xây dựng cơ bản ước đạt 244,5 tỷ đồng, chiếm 4%, tăng 33,1%; vốn đầu tư sửa chữa lớn, nâng cấp tài sản cố định ước đạt 75,6 tỷ đồng, chiếm 1,2%, tăng 55,6%; đầu tư bổ sung vốn lưu động ước đạt 96,5 tỷ đồng, chiếm 1,6%, tăng 52% và vốn đầu tư khác ước đạt 88,5 tỷ đồng, chiếm 1,4%, tăng 41,7% so với cùng kỳ.
3.2. Xây dựng
Những năm vừa qua tỉnh Bình Định xác định đẩy mạnh xây dựng hạ tầng là chìa khóa cho sự phát triển kinh tế. Hạ tầng giao thông có sứ mệnh đi trước mở đường tạo động lực thu hút đầu tư, thu hút du lịch, phát triển các khu công nghiệp kết nối mang lại lợi ích cho nhiều ngành khác nhau, là đòn bẩy thúc đẩy kinh tế Bình Định phát triển giai đoạn tới.
Năm 2024, tỉnh rất chú trọng công tác lập quy hoạch tổng thể, đầu tư và chỉnh trang đô thị, phát triển môi trường sinh thái, tiếp tục bức phá trong lĩnh vực xây dựng. Thực hiện xây dựng đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực: giao thông, y tế, giáo dục, nông nghiệp… nhằm tạo ra cơ sở vật chất để phát triển kinh tế, ổn định xã hội, đồng thời phục vụ nhu cầu của người dân được tốt hơn.
4. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Tính đến ngày 15/3/2024, toàn tỉnh có 226 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm 2,2% so cùng kỳ; số vốn đăng ký đạt 1.567 tỷ đồng, giảm 48,3% so với cùng kỳ, vốn bình quân một doanh nghiệp đạt 6,9 tỷ đồng, giảm 47,2% so cùng kỳ.
Số doanh nghiệp tăng mới chia theo ngành hoạt động: Nông nghiệp với 5 doanh nghiệp, chiếm 2,2%; Công nghiệp có 38 doanh nghiệp, chiếm 16,8%; Xây dựng có 50 doanh nghiệp, chiếm 22,1%; Thương mại dịch vụ có số lượng doanh nghiệp đăng ký nhiều nhất với 133 doanh nghiệp, chiếm 58,9%. Số doanh nghiệp thành lập mới dự kiến thu hút 2.700 lao động, trong đó, ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động nhất với gần 1.500 người, chiếm 54,8%, thấp nhất là ngành nông nghiệp với 33 người, chiếm 1,2%.
Trong 3 tháng đầu năm 2024, trên địa bàn tỉnh đã có 387 doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động, tăng 10,6% và 19 doanh nghiệp giải thể, tăng 58,3% so với cùng kỳ. Số doanh nghiệp quay trở lại thị trường đạt 166 doanh nghiệp, tăng 3,8% so với cùng kỳ.
5. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
5.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Trọng tâm sản xuất nông nghiệp tháng này là chăm sóc cây trồng vụ Đông Xuân 2023-2024. Tính đến ngày 15/3/2024, diện tích gieo trồng cây lúa vụ Đông Xuân 2023-2024 đạt 46.788 ha, giảm 0,2% (-93,6 ha) so vụ Đông Xuân năm trước và đạt 99,9% kế hoạch; Cây ngô 2.290,4 ha, giảm 1,2% (-28,8 ha); cây lạc 8.853,3 ha, tăng 3,9% (+332,4 ha); rau các loại 5.659,4 ha, giảm 0,7% (-37,5 ha); đậu các loại 1.300,5 ha, tăng 13,1% (+150,4 ha).
Lượng nước trữ trên các hồ đập đảm bảo đủ lượng nước tưới và chủ động tiết kiệm, tưới hợp lý ngay từ đầu vụ (tính đến ngày 15/03/2024, dung tích các hồ chứa là 532/683 triệu m3, đạt 77,9% dung tích thiết kế) và bằng 87% so với cùng kỳ năm trước.
Về sản phẩm cây lâu năm ở Bình Định chưa mang tính hàng hóa chủ yếu do trồng phân tán, nhỏ lẻ. Bên cạnh đó, nông dân ở địa phương chưa thực sự quan tâm, chú trọng đến khâu đầu tư, chăm sóc cây trồng, nên năng suất chất lượng đạt thấp, thị trường tiêu thụ chậm. Giá đầu ra không ổn định dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao, đặc biệt là giá điều; bên cạnh đó trong năm 2023 và đầu năm 2024, giá tiêu và cà phê biến động mạnh theo chiều hướng tăng đã đem lại lãi lớn cho người trồng.
Sản lượng thu hoạch của các loại cây lâu năm chủ yếu trong 3 tháng đầu năm 2024 ước như sau: xoài đạt 103,2 tấn, giảm 2,9% (-3,1 tấn); chuối đạt 5.512,3 tấn, tăng 0,5% (+26,1 tấn); cam đạt 48 tấn, tăng 5,3% (+2,4 tấn); bưởi đạt 312 tấn, tăng 4,5% (+13,4 tấn); dừa đạt 39.562 tấn, tăng 1,1% (+436,7 tấn); điều đạt 135 tấn, giảm 4,3% (-6 tấn); hồ tiêu đạt 149 tấn, tăng 6,5% (+9,1 tấn) so cùng kỳ.
b. Chăn nuôi
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách: Hỗ trợ phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao trong nông hộ; khuyến khích đầu tư, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khuyến khích chăn nuôi gà thả đồi.
Đàn trâu toàn tỉnh hiện có 14.486 con, giảm 11,8% (-1.937 con); đàn bò 301.866 con, giảm 0,5% (-1.563 con); trong đó, bò sữa 2.188 con, giảm 4,9% (-113 con); đàn lợn (không kể lợn con chưa tách mẹ) 654.327 con, tăng 1,1% (+6.892 con); đàn gia cầm 9.637,8 nghìn con, giảm 0,7% (-72,3 nghìn con); trong đó, đàn gà 7.946,1 nghìn con, giảm 2,1% (-170,2 nghìn con) so cùng kỳ.
Quý I/2024, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ước đạt 35.064,8 tấn, tăng 7,7% (+2.516,2 tấn) so cùng kỳ; thịt bò hơi xuất chuồng đạt 10.601,8 tấn, giảm 0,2% (-22,1 tấn); trong đó, sản lượng sữa đạt 3.164,4 tấn, giảm 4% (-132 tấn); thịt trâu hơi xuất chuồng ước đạt 382,3 tấn, giảm 9% (-37,9 tấn); thịt gia cầm hơi xuất chuồng ước đạt 7.796,9 tấn, tăng 6,8% (+498,4 tấn); trong đó, thịt gà hơi xuất chuồng 6.782 tấn, tăng 9,4% (+580,5 tấn).
5.2. Lâm nghiệp
Trong quý I/2024, tổng số gỗ khai thác ước đạt 145.019 m3, tăng 0,7% (+1.001,7 m3) so với cùng kỳ, toàn bộ gỗ từ rừng trồng chủ yếu là gỗ làm nguyên liệu giấy; Tổng số củi khai thác ước đạt 85.422 ster, giảm 0,1% (-100,9 ster) so với cùng kỳ, lượng củi khai thác chủ yếu là các cành cây tận dụng từ nguồn khai thác gỗ, như: Bạch đàn, keo,…
Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ cháy rừng nào, bằng cùng kỳ năm ngoái; nhưng xảy ra 03 vụ phá rừng, với tổng diện tích bị phá là 1,72 ha.
5.3. Thủy sản
Tháng 03/2024, thời tiết thuận lợi cho hoạt động khai thác thủy sản, các ngư dân tranh thủ ra khơi bám biển. Tổng sản lượng thủy sản quý I năm 2024 ước đạt 60.460,7 tấn, tăng 3,6% (+2.110,2 tấn) so cùng kỳ.
- Sản lượng khai thác thủy sản quý I năm 2024 ước đạt 59.362,7 tấn, tăng 3,6% (+2.081,6 tấn) so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng khai thác thủy sản biển ước đạt 58.593,1 tấn, tăng 3,6% (+2.057,8 tấn) so cùng kỳ. Riêng cá ngừ đại dương ước đạt 3.971,1 tấn, tăng 1,1% (+44,2 tấn) so cùng kỳ.
- Sản lượng nuôi trồng thủy sản quý I năm 2024 ước đạt 1.098 tấn, tăng 2,7% (+28,6 tấn) so với cùng kỳ, chủ yếu là cá nuôi ở các ao hồ.
6. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 3 năm 2024 tăng cao so tháng trước (+13%) do các doanh nghiệp, hộ sản xuất cá thể hoạt động ổn định sau thời gian nghỉ Tết dài ngày trong tháng 02/2024. Trong đó, ngành Công nghiệp khai khoáng tăng 28,78%; ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13,39%; Công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 7,32%; Hoạt động cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải tăng 8,57%.
So với cùng kỳ, Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 3/2024 đạt tốc độ tăng trưởng khá 6,1%. Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp khai khoáng tăng 16,99%; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,18%; Sản xuất và phân phối điện tăng 2,12%; Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 15,47%.
Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới nói chung và trong nước nói riêng vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thử thách. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh góp phần thúc đẩy ngành công nghiệp 3 tháng đầu năm 2024 tăng trưởng khá so cùng kỳ.
Chỉ số sản xuất công nghiệp quý I/2024 tăng 7,05%. Ngành công nghiệp Bình Định sau khi tăng trưởng chạm đáy trong quý II/2024 đã có sự hồi phục đáng kể trong các quý tiếp theo và tiếp tục tăng trưởng trong quý I/2024, đây là tín hiệu tích cực; dự báo năm 2024 ngành công nghiệp sẽ đạt kết quả khả quan.

7. Thương mại, dịch vụ
7.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 03/2024 ước đạt 9.364,4 tỷ đồng, tăng 3,6% so với tháng trước và tăng 13,7% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý I năm 2024 ước đạt 27.361,9 tỷ đồng, tăng 9,1% so với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý I năm 2024 tăng cao là do nhu cầu mua sắm hàng hóa phục vụ tiêu dùng, cũng như hoạt động dịch vụ ăn uống những ngày Tết trong tháng 2/2024.
Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa quý I/2024 ước đạt 21.750,6 tỷ đồng, tăng 8% so cùng kỳ, chiếm 79,5% trong tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng.
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống quý I/2024 ước đạt 3.419,8 tỷ đồng, tăng 16,3% so cùng kỳ, chiếm 12,5%. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tăng cao chủ yếu do dịch vụ ăn uống tăng 14,3%; còn dịch vụ lưu trú chỉ tăng 28,3%.
Doanh thu du lịch lữ hành quý I/2024, ước đạt 123,2 tỷ đồng, tăng 52,7% so cùng kỳ, chiếm 0,5%. Hoạt động du lịch nhờ các chính sách thu hút du lịch đã có những kết quả tích cực.
Doanh thu dịch vụ khác quý I/2024 ước đạt 2.068,3 tỷ đồng, tăng 8,9% so với cùng kỳ, chiếm 7,5%.
7.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
a. Xuất khẩu
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 3/2024 ước đạt 132,2 triệu USD, tăng 18,9% so tháng trước và giảm 13% so cùng kỳ.
Ước tính quý I năm 2024, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước đạt 390 triệu USD, tăng 4,7% so cùng kỳ.
Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu, có 6 nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu chiếm 83,1% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, gồm: Hàng thuỷ sản, gạo, sắn và các sản phẩm từ sắn, gỗ, sản phẩm gỗ và hàng dệt, may.
Trong quý I/2024, các mặt hàng chủ yếu có kim ngạch xuất khẩu có 3 mặt hàng tăng khá gồm: sản phẩm gỗ đạt 121,4 triệu USD, tăng 10,9%; hàng dệt may đạt 76,4 triệu USD, tăng 12,8%. Có 4 mặt hàng giảm gồm: hàng thuỷ sản đạt 26 triệu USD, giảm 1,2%; gạo đạt 9,4 triệu USD, giảm 3,7%; sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 17,8 triệu USD, giảm 19%; gỗ đạt 73 triệu USD, giảm 9,9%.
Về xuất khẩu trực tiếp quý I/2024 ước đạt 387,7 triệu USD, chiếm 99,4% kim ngạch xuất khẩu. Các mặt hàng được xuất khẩu đến 75 quốc gia và vùng lãnh thổ trên cả 5 châu lục. Trong đó, Châu Á đạt 120,5 triệu USD, chiếm 31,1%; Châu Âu đạt 95,9 triệu USD, chiếm 24,7%; Châu Mỹ đạt 161 triệu USD, chiếm 41,5%; Châu Đại Dương đạt 8,4 triệu USD, chiếm 2,2%  kim ngạch xuất khẩu trực tiếp.
b. Nhập khẩu
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 3/2024 ước đạt 26,3 triệu USD, tăng 9,3% so tháng trước và giảm 15,3% so cùng kỳ.
Ước tính quý I năm 2024, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước đạt 79,4 triệu USD, giảm 7,2% so cùng kỳ.
Về cơ cấu hàng hóa nhập khẩu, có 6 nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu chiếm 86% kim ngạch nhập khẩu của tỉnh, gồm: Hàng thuỷ sản; thức ăn gia súc và nguyên liệu; gỗ và sản phẩm gỗ; vải các loại; nguyên phụ liệu dệt may; máy móc thiết bị.
Trong đó, nhập khẩu hàng thuỷ sản đạt 14,3 triệu USD, giảm 47,1%; thức ăn gia súc và nguyên liệu đạt 7,6 triệu USD, tăng 69,2%; gỗ và sản phẩm từ gỗ đạt 6,4 triệu USD, tăng 17,6%; vải các loại đạt 12 triệu USD, giảm 10,4%; nguyên phụ liệu dệt may đạt 19 triệu USD, tăng 25,1%; máy móc thiết bị đạt 9,1 triệu USD, tăng 91%.
7.3. Vận tải hành khách và hàng hóa
a. Vận tải hành khách
Tổng lượng vận chuyển hành khách bằng đường bộ và đường thủy tháng 3/2024 ước đạt 3.868,9 nghìn hành khách, giảm 5,4% so với tháng trước, tăng 28,2% so với cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 389,4 triệu HK.km, giảm 7,1% so với tháng trước, tăng 24,8% so với cùng kỳ.
Ước tính quý I năm 2024, tổng lượng vận chuyển hành khách bằng đường bộ và đường thuỷ ước đạt 11.383,2 nghìn hành khách, tăng 25,8%; luân chuyển ước đạt 1.141,1 triệu HK.km, tăng 25,4% so với cùng kỳ.
b. Vận tải hàng hoá
Tổng lượng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ và đường thuỷ tháng 3/2024 ước đạt 2.539 nghìn tấn, tăng 2,1% so với tháng trước, giảm 4,9% so với cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 363,6 triệu tấn.km, tăng 2,5% so tháng trước, giảm 3,8% so với cùng kỳ.
Ước tính quý I năm 2024, tổng lượng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ và đường thuỷ ước đạt 7.830,4 nghìn tấn, tăng 0,6%; luân chuyển ước đạt 1.118,1 triệu tấn.km, tăng 0,2% so với cùng kỳ.
Hàng hoá thông qua cảng biển tại địa phương trong tháng 3 năm 2024 ước đạt 1.130 nghìn TTQ, tăng 18,3% so với tháng trước, tăng 14,9% so với cùng kỳ. Tính chung 3 tháng đầu năm 2024, ước đạt 3.335,2 nghìn TTQ, tăng 31,5% so với cùng kỳ năm trước. Nhờ tình hình xuất nhập khẩu 3 tháng đầu năm 2024 tiếp tục đà tăng trưởng, hàng hóa thông qua các cảng biển cũng có dấu hiệu phục hồi và tăng so quý I/2023; tuy nhiên, nếu so với quý I/2022, hàng hóa thông qua các cảng biển của tỉnh chỉ bằng 99,01%.
c. Doanh thu vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ và bưu chính, chuyển phát
Tổng doanh thu vận tải, kho bãi, dịch vụ ước tính tháng 3/2024 đạt 906,2 triệu đồng, tăng 1,9% so tháng trước và tăng 5,7% so cùng kỳ. Ước quý I năm 2024, đạt 2.773,7 tỷ đồng, tăng 9,8%; trong đó, doanh thu các ngành như: vận tải hành khách ước đạt 542,5 tỷ đồng, tăng 35,3%; vận tải hàng hóa ước đạt 1.369,1 tỷ đồng, tăng 0,3%; dịch vụ kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải khác đạt 854,6 tỷ đồng, tăng13,2%; bưu chính, chuyển phát đạt 7,5 tỷ đồng, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm trước.
8. Các vấn đề xã hội
8.1. Đời sống dân cư và an sinh xã hội
a. Giải quyết việc làm
Cho vay giải quyết việc làm: Ngân hàng Chính sách xã hội Bình Định đã phê duyệt 4.100 dự án với tổng số tiền cho vay là 228 tỷ đồng; Hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm cho gần 5.000 lao động.
Trung tâm Dịch vụ việc làm Bình Định tổ chức 06 phiên giao dịch việc làm tại sàn giao dịch Quy Nhơn và các điểm giao dịch vệ tinh; 09 phiên giao dịch việc làm lưu động với 261 lượt doanh nghiệp và 1.355 lượt người tham gia. Hệ thống dịch vụ việc làm của tỉnh tổ chức tư vấn giới thiệu việc làm và học nghề cho 9.818 lượt người; cung ứng và giới thiệu việc làm cho 1.520 người.
Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh đã phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và doanh nghiệp tổ chức buổi tuyên truyền, tư vấn về đào tạo nghề, giới thiệu việc làm trong nước và ngoài nước cho 1.268 quân nhân là người Bình Định hoàn thành nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ về địa phương năm 2024 tại các tỉnh Tây Nguyên và trong tỉnh. Quý I/2024,373 lao động của tỉnh đi làm việc tại nước ngoài. Trong quý I năm 2024, đã giải quyết việc làm cho 10.170 người, đạt 31,29% so với kế hoạch.
b. Tình hình đời sống dân cư
Trong quý I năm 2024, tình hình kinh tế - xã hội duy trì ổn định, phục hồi và phát triển. Tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn thách thức, nhất là những biến động phức tạp của giá cả, thị trường đã tác động tiêu cực đến tình hình sản xuất kinh doanh của nhân dân. Song, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã tổ chức, triển khai những chính sách, giải pháp cho vay, tạo việc làm,… đã góp phần đảm bảo an sinh xã hội, ổn định đời sống nhân dân và hộ đồng bào dân tộc thiểu số vùng khó khăn, giữ vững an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
c. Công tác an sinh xã hội
Lãnh đạo Tỉnh, các địa phương đã tổ chức đi thăm và tặng quà đối tượng người có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024, tổng cộng trên 101.479 suất quà và tiền, tổng trị giá trên 29,8 tỷ đồng, gồm: quà của Chủ tịch nước tặng, UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố; thăm và tặng quà bằng tiền mặt cho các đối tượng là hộ nghèo nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn - 2024, tổng cộng trên 50.719 suất quà và tiền, gồm quà của UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; từ nguồn xã hội hoá; Thăm và tặng quà đối tượng hộ cận nghèo, bảo trợ xã hội, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn - 2024, tổng cộng trên 40.590 suất quà và tiền, tổng trị giá trên 18,064 tỷ đồng.
Nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, UBND tỉnh quyết định phân bổ, cấp phát 170.850 kg gạo cho người dân có nguy cơ thiếu đói tại các huyện An Lão, Hoài Ân, Vân Canh và Tây Sơn.
Hỗ trợ tiền điện Quý I/2024 cho 16.300 hộ nghèo, hộ chính sách xã hội có lượng tiêu thụ điện dưới 50kwh/hộ/tháng và hộ chính sách xã hội ở vùng chưa có điện lưới, kinh phí 2.800 triệu đồng.
Thực hiện cấp 304.912 thẻ bảo hiểm y tế; trong đó: 76.421 người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng, 31.244 người thuộc hộ nghèo, 26.220  người thuộc hộ cận nghèo, 19.261 đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, 8.097 người dân đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, 1.687 người thuộc xã đảo và 141.982 trẻ em dưới 06 tuổi.
Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh đã phối hợp tổ chức thăm và tặng hơn 220 suất quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội, kinh phí hơn 43 triệu đồng; tổ chức thăm, tặng 54 suất quà cho trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khó khăn tại Thôn 4, xã An Vinh, huyện An Lão.
8.2. Giáo dục
Sở Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức thi tuyển viên chức Giáo dục năm học 2023-2024 (vòng 1). Các môn thi: Tiếng anh, tin học và môn kiến thức chung; ngày 04/3/2024 tổ chức Hội thi trình bày biện pháp góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trên địa bàn tỉnh, tham gia Hội thi có 114 thí sinh là giáo viên mầm non đang trực tiếp đứng lớp của các trường mẫu giáo, mầm non trên địa bàn tỉnh. 
8.3. Y tế
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Y tế tại Văn bản số 1208/BYT-DP ngày 15/3/2024 về việc triển khai các biện pháp cấp bách phòng, chống bệnh dại. UBND tỉnh đã triển khai Văn bản số 1983/UBND-VX ngày 18/3/2024 triển khai các biện pháp cấp bách phòng, chống bệnh dại đến các sở, ngành và các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
Ngành Y tế Bình Định đã triển khai các biện pháp hỗ trợ các địa phương trên địa bàn tỉnh xử lý dịch bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng, đau mắt đỏ. Tuy nhiên, số ca dịch bệnh sốt xuất huyết và dịch tay chân miệng trong quý I năm 2024 vẫn còn ở mức cao: Dịch sốt xuất huyết 650 ca, dịch tay chân miệng 31 ca, bệnh sốt rét 0 ca, bệnh dại chưa ghi nhận. Không có trường hợp tử vong do dịch bệnh.
Trong quý I năm 2024, toàn tỉnh không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm tập thể và không có tử vong do ngộ độc thực phẩm.
8.4. Hoạt động văn hóa, thể thao
Trong quý I/2024, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh diễn ra sôi nổi. Tỉnh Bình Định đã tổ chức nhiều sự kiện nổi bật mừng Đảng, mừng Xuân. Riêng trong tháng 3, tại Bình Định tổ chức hàng loạt các đêm diễn nghệ thuật, các hoạt động văn hóa, giải trí, ẩm thực và thể thao đỉnh cao, dự kiến thu hút hàng chục ngàn du khách trong và ngoài nước tham gia. Đặc biệt, giải đua thuyền máy và mô tô nước quốc tế (Grand Prix of Binh Dinh) lần đầu tiên tổ chức tại Việt Nam, có sự tham dự của hơn 70 tay đua xuất sắc nhất thế giới. Ngoài ra còn có Giải đua thuyền truyền thống và Giải Việt dã tỉnh Bình Định hưởng ứng ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân; Lễ hội ẩm thực Bình Định, với điểm nhấn là tiệc “Buffet 77 món đặc sản tinh hoa Bình Định”, chương trình đầu bếp Michelin quảng diễn; Các hoạt động về văn hóa, nghệ thuật với các điểm nhấn như: Âm nhạc đường phố; Đêm võ đài Bình Định; Carnival đường phố; Đêm nhạc quốc tế với những ngôi sao nổi tiếng thế giới; biểu diễn Aquabike show;… Các hoạt động bên lề như Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Bình Định, Gala Gặp gỡ các nhà đầu tư; Hội nghị thông tin tuyên truyền với các cơ quan thông tấn, báo chí nước ngoài tại Việt Nam… Riêng với 2 sự kiện Khai mạc và Bế mạc chương trình sẽ tổ chức hoành tráng, ấn tượng, đặc sắc với sự tham dự các ngôi sao nổi tiếng. Với việc đăng cai tổ chức các giải đua thể thao mang tầm cỡ quốc tế, tỉnh Bình Định sẽ tạo điểm nhấn thu hút du khách trong và ngoài nước. Từ đó, thúc đẩy du lịch tỉnh nhà phát triển, mở ra cơ hội mới về kinh tế thể thao gắn liền với các sự kiện quốc tế.
Ngoài ra, trong tháng 3 còn diễn ra Hội chợ Quốc tế hàng phong cách ngoài trời tại TP. Quy Nhơn (Q-Fair 2024) quy tụ trên 100 doanh nghiệp triển lãm sản phẩm ngoài trời uy tín của Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ như: Trung Quốc, Malaysia, Đài Loan (Trung Quốc), Pháp, Tây Ban Nha… với hơn 1.000 gian hàng, thu hút hàng trăm nghìn khách hàng tham quan.
8.5. Tai nạn giao thông
Trong tháng 3/2024 (từ ngày 15/02/2024 đến ngày 14/3/2024) trên địa bàn tỉnh xảy ra 27 vụ tai nạn giao thông, bằng cùng kỳ; số người chết là 15 người, giảm 28,6% (-6 người); số người bị thương là 21 người, tăng 50% (+7 người) so với cùng kỳ.
Tính chung 3 tháng đầu năm 2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 141 vụ tai nạn giao thông, tăng 42,4% (+42 vụ); số người chết là 45 người, giảm 34,8% (-24 người); số người bị thương là 137 người, tăng 153,7% (+83 người).
8.6. Tình hình vi phạm môi trường
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 04 vụ vi phạm môi trường, tăng 33,3% (+01 vụ) so với tháng trước, giảm 33,3% (-02 vụ) so với cùng kỳ năm trước; đã xử lý 04 vụ, giảm 20% (-01 vụ) so với tháng trước, giảm 33,3% (-02 vụ) so với cùng kỳ năm trước; đã xử phạt 350,8 triệu đồng, tăng 1.848,9% (+332,8 triệu đồng) so với tháng trước, tăng 1.109,7% (+321,8 triệu đồng) so với cùng kỳ năm trước.
Cộng dồn, ba tháng đầu năm 2024, đã phát hiện 12 vụ vi phạm môi trường, giảm 25% (-04 vụ) so với cùng kỳ năm trước; đã xử lý 13 vụ, giảm 13,3% (-02 vụ) so với cùng kỳ năm trước; đã xử phạt 368,8 triệu đồng, tăng 269,5% (+269 triệu đồng).
8.7. Tình hình thiên tai
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh Bình Định thời tiết thuận lợi không xảy ra thiệt hại thiên tai, bằng tháng trước, bằng cùng kỳ năm trước. Lũy kế ba tháng đầu năm 2024, trên địa bàn tỉnh Bình Định xảy ra 01 vụ thiên tai, ước thiệt hại 50,2 triệu đồng./.

Tác giả bài viết: Phạm Thị Chung Thuỷ

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Số:1100/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 322 | lượt tải:66

Số:189 /KH-UBND

KH-Triển khai thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 272 | lượt tải:144

Số: 4072/QĐ-UBND

Quyết định thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 273 | lượt tải:84

Số: 1082/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2023

lượt xem: 156 | lượt tải:36

Số: 879/QĐ-TCTK

Quyết định ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045

lượt xem: 1016 | lượt tải:256
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập217
  • Máy chủ tìm kiếm85
  • Khách viếng thăm132
  • Hôm nay36,751
  • Tháng hiện tại644,322
  • Tổng lượt truy cập41,992,119
Liên kết Web
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây