Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định Tháng 02/2024

Thứ hai - 26/02/2024 15:11
Tết Nguyên đán Giáp Thìn bắt đầu từ đầu tháng 2/2024. Nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí được tổ chức chu đáo trên địa bàn tỉnh, phục vụ vui Xuân đón Tết cho nhân dân và du khách.
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp
Tính đến ngày 15/02/2024, Vụ Đông Xuân 2023-2024 toàn tỉnh đã gieo sạ được 46.499 ha, đạt 99,3% so với kế hoạch, tăng 20 ha so cùng kỳ. Cây ngô 2.174 ha, đạt 93,3% so với kế hoạch, giảm 0,4% (-9 ha) so với cùng kỳ; cây lạc 8.352 ha, đạt 97,6% so với kế hoạch, tăng 4,9% (+388 ha) so với cùng kỳ; rau các loại 5.617 ha, đạt 96% so với kế hoạch, tăng 6% (+318 ha) so với cùng kỳ; đậu các loại 1.103 ha, đạt 95,9% so với kế hoạch, tăng 1,8% (+20 ha) so với cùng kỳ. Hiện nay, nông dân đang tiếp tục làm đất, gieo trồng các cây trồng cạn vụ Đông Xuân năm 2023-2024.
Tính đến tháng 02/2024, đàn trâu ước đạt 14.518 con, giảm 11,1% (-1.815 con); đàn bò ước đạt 301.236 con, giảm 0,8% (-2.532 con); trong đó, bò sữa đạt 2.283 con, giảm 4,8% (-115 con); đàn lợn (không kể lợn con chưa tách mẹ) ước đạt 632.715 con, giảm 3,5% (-22.827 con); đàn gia cầm ước đạt 9.143,2 nghìn con, giảm 0,6% (-53,4 nghìn con); trong đó, đàn ước đạt 7.195,6 nghìn con, giảm 0,1% (-6,8 nghìn con) so với cùng kỳ năm trước.
Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 02 tháng đầu năm 2024 ước đạt 23.861,8 tấn, tăng 4,2% (+962,4 tấn) so với cùng kỳ; thịt bò hơi xuất chuồng ước đạt 7.532,3 tấn, tăng 4,3% (+312,5 tấn); sản lượng sữa đạt 2.059,9 tấn, giảm 1,4%      (-30,1 tấn); thịt trâu hơi xuất chuồng ước đạt 254,6 tấn, giảm 11,2% (-32,1 tấn); thịt gia cầm hơi xuất chuồng ước đạt 5.375,2 tấn, tăng 11,9% (+570,7 tấn); trong đó, thịt gà hơi xuất chuồng ước đạt 4.624,2 tấn, tăng 16% (+637,4 tấn).
1.2. Lâm nghiệp
Ước tính tháng 02/2024, tổng số gỗ khai thác toàn tỉnh đạt 46.785 m3, tăng 2,5% (+1.162 m3) so với cùng kỳ; tổng số gỗ khai thác 2 tháng ước đạt 89.738 m3, tăng 1,1% (+1.013 m3) so với cùng kỳ. Toàn bộ gỗ từ rừng trồng chủ yếu là gỗ làm nguyên liệu giấy.
Ước tổng số củi khai thác tháng 02/2024 đạt 22.036,5 ster, giảm 0,1%               (-19,5 ster) so với cùng kỳ, tổng số củi khai thác 2 tháng ước đạt 51.602,5 ster, giảm 2,3% (-1.205,5 ster) so với cùng kỳ, lượng củi khai thác chủ yếu là các cành cây tận dụng từ nguồn khai thác gỗ, như: bạch đàn, keo,...
Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ cháy rừng, bằng cùng kỳ; xảy ra 2 vụ phá rừng, tăng 2 vụ so với cùng kỳ và diện tích bị phá tăng 1,7 ha.
1.3. Thủy sản
Tháng 02/2024, thời tiết thuận lợi cho hoạt động khai thác thủy sản, các ngư dân tranh thủ ra khơi bám biển những ngày đầu tháng và vào nghỉ Tết Nguyên đán.
Tại vùng đầm nuôi tôm chưa có hộ nào thả tôm, các hộ nuôi trồng thủy sản hiện đang triển khai thực hiện gia cố, nạo vét, vệ sinh cải tạo ao đìa để chuẩn bị thả giống nuôi vụ 1 năm 2024 khi điều kiện thích hợp và theo lịch của Chi cục Thủy sản Bình Định.
Sản lượng thủy sản tháng 02/2024 ước đạt 16.967,7 tấn, giảm 9,6% (-1.810,1 tấn) so với cùng kỳ. Cộng dồn 02 tháng đầu năm 2024 ước đạt 35.859,7 tấn, tăng 2,2% (+778,3 tấn) so với cùng kỳ.
- Sản lượng khai thác thủy sản ước đạt 35.577,5 tấn, tăng 2,2% (+769,1 tấn) so với cùng kỳ; riêng khai thác cá ngừ đại dương ước đạt 2.515,7 tấn, giảm 3,6%        (-93,6 tấn).
- Sản lượng nuôi trồng thủy sản ước đạt 282,2 tấn, tăng 3,4% (+9,2 tấn) so với cùng kỳ, chủ yếu là cá nuôi ở các ao hồ.
2. Sản xuất công nghiệp
2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2024 giảm 3,41% so cùng kỳ do thời gian nghỉ Tết dài. Cụ thể: Công nghiệp khai khoáng tăng 0,84%; Công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 4,07%; Công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 0,93%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 13,15%.
Bước vào năm 2024, tiếp nối đà phục hồi của nền kinh tế trong năm 2023, một số ngành chủ lực của tỉnh đã có tăng trưởng đáng kể, nhiều dự án mới có giá trị gia tăng cao đi vào hoạt động cuối năm 2023 là những nhân tố chính tác động lên chỉ số sản xuất công nghiệp hai tháng đầu năm 2024 tăng trưởng khá so với cùng kỳ, tăng 6,32%.
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp khai khoáng tăng 12,94%. Trong đó, khai thác quặng kim loại giảm 62,41% do hết giấy phép khai thác titan; khai khoáng khác tăng 25,51%.
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,76%. Nguyên nhân do một số ngành chủ lực chiếm tỷ trọng lớn tăng cao như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 7,85%; Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 46,42%; Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 18,85%; Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 12,81%.

Chỉ số ngành sản xuất và phân phối điện, khi đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 0,96%. Trong đó, điện sản xuất giảm 10,03% và điện thương phẩm tăng 27,05% so với cùng kỳ.
Chỉ số ngành cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 15,66%. Trong đó, ngành khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 10,7%; Thoát nước và xử lý nước thải tăng 11,23%; Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải; tái chế phế liệu tăng 21,88%.
2.2. Chỉ số sử dụng lao động công nghiệp
Chỉ số sử dụng lao động tháng 02 năm 2024 giảm 0,37% so với tháng trước. Một số ngành cấp 2 có chỉ số lao động giảm như: Khai khoáng khác giảm 2,45%; Dệt giảm 7,17%; Sản xuất trang phục giảm 1,49%; … Bên cạnh đó, một số ngành có chỉ số lao động tăng như: Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 3,85%; Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 0,98%; Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 0,78%.
3. Đầu tư

- Vốn Ngân sách cấp tỉnh đạt 455,9 tỷ đồng, tăng 37,4%, đạt 8,1%;
-
 Vốn Ngân sách cấp huyện đạt 211,8 tỷ đồng, giảm 25,1%, đạt 7%.
4. Hoạt động ngân hàng
Ước tính đến 29/02/2024, tổng số dư huy động của hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Bình Định đạt 104.500 tỷ đồng, tăng 10,6% so cùng kỳ và tăng 0,2% so với tháng 12 năm 2023. 
Tổng dư nợ cho vay tính đến cuối tháng 02/2024 ước đạt 103.940 tỷ đồng, tăng 9% so cùng kỳ và tăng 0,3% so với tháng 12 năm 2023.
Ước đến 29/02/2024 nợ xấu trên địa bàn chiếm tỷ lệ 0,8% so với tổng dư nợ.
5. Thương mại, dịch vụ
5
.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 02/2024 ước tính đạt 9.368,5 tỷ đồng, tăng 4,6% so với tháng trước và tăng 14,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 7.480,2 tỷ đồng, tăng 4,2% so với tháng trước và tăng 13,5% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 02/2024 ước đạt 1.152,2 tỷ đồng, tăng 10,6% so với tháng trước, tăng 23% so với cùng kỳ. Trong đó: Dịch vụ lưu trú ước đạt 180,2 tỷ đồng, tăng 11,1% so với tháng trước và tăng 31,4% so với cùng kỳ; Công suất phòng của các cơ sở lưu trú tại tỉnh Bình Định trong 7 ngày Tết (từ ngày 8/2 đến ngày 14/2/2024) đạt trung bình từ 20% đến 40%. Dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch tháng 2/2024 ước đạt 40,7 tỷ đồng, tăng 19,1% so với tháng trước, tăng 65,2% so cùng kỳLũy kế 2 tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước tính đạt 18.323,1 tỷ đồng, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 14.660,1 tỷ đồng, tăng 8,2%; Nhóm ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 2.194,2 tỷ đồng, tăng 12,7% so cùng kỳ; Dịch vụ lữ hành ước đạt 74,8 tỷ đồng, tăng 21%; Nhóm ngành dịch vụ khác đạt 1.394 tỷ đồng, tăng 9%.
5.2. Xuất, nhập khẩu hàng hoá
a. Xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu tháng 02/2024 ước đạt 110 triệu USD, giảm 25% so tháng trước và giảm 3,1% so cùng kỳ; Hai tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 256,5 triệu USD, tăng 16,3% so cùng kỳ; trong đó khu vực kinh tế Nhà nước tăng 29,2%, kinh tế tư nhân tăng 11,6%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 50,1%. Các nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng gồm: gạo, thủy sản, sản phẩm gỗ; hàng dệt và may mặc, …
 b. Nhập khẩu
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 2/2024 ước đạt 23,5 triệu USD, giảm 19% so tháng trước và giảm 3,4% so cùng kỳ.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước đạt 52,5 triệu USD, giảm 3,7% so cùng kỳ; hầu hết các mặt hàng nhập khẩu đều tăng, ngoại trừ hàng thủy sản giảm 58,4% so cùng kỳ.
5.3. Vận tải hành khách và hàng hóa
a. Vận tải hành khách
Tháng 2/2024, sản lượng vận chuyển hành khách ước đạt 4.122,3 nghìn HK, tăng 20,4% so với tháng trước và tăng 40,4% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển ước đạt 393,6 triệu HK.km, tăng 18,3% so với tháng trước, tăng 33,2% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, sản lượng vận chuyển đạt 7.547,3 nghìn HK, tăng 25,1% và luân chuyển đạt 726,2 triệu HK.km, tăng 21,4% so với cùng kỳ.
b. Vận tải hàng hoá
Tháng 2/2024, khối lượng hàng hóa vận tải đạt 2.418,1 nghìn tấn, giảm 13,8% so với tháng trước và giảm 6,5% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển ước đạt 353,3 triệu tấn.km, giảm 11,6% so với tháng trước và giảm 5,4% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, sản lượng vận chuyển đạt 5.222,8 nghìn tấn, tăng 2,2% và luân chuyển đạt 753,1 triệu tấn.km, tăng 2% so với cùng kỳ năm trước.
Hàng hoá thông qua cảng biển tại địa phương trong tháng 02 năm 2024 ước đạt 1.020 nghìn TTQ, giảm 18,4% so với tháng trước, tăng 25,2% so với cùng kỳ, do tháng 02 năm 2024 là tháng Tết nên sản lượng hàng hóa thông qua cảng đạt thấp hơn so với tháng trước. Tính chung 02 tháng đầu năm 2024, ước đạt 2.270,3 nghìn TTQ, tăng 46,1% so với cùng kỳ năm trước.
c. Doanh thu vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ và bưu chính, chuyển phát
Doanh thu ngành vận tải kho bãi tháng 02 năm 2024 dự tính đạt 929,2 tỷ đồng, giảm 5% so với tháng trước và tăng 12,6% so với cùng kỳ năm trước. 
Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, tổng doanh thu vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, đường thủy và bưu chính, chuyển phát ước đạt 1.907,2 tỷ đồng, tăng 14,2% so cùng kỳ. Trong đó, vận tải hành khách đạt 363,5 tỷ đồng, tăng 36,5%; vận tải hàng hóa đạt 948,6 tỷ đồng, tăng 5,4%; dịch vụ kho bãi và hoạt động hỗ trợ vận tải khác đạt 590,2 tỷ đồng, tăng 18,4%; bưu chính, chuyển phát đạt 4,9 tỷ đồng, tăng 12,4%.
6. Chỉ số giá
6.1. Chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số CPI tháng 02 năm 2024 tại tỉnh Bình Định tăng 0,73% so tháng trước và tăng 2,35% so cùng kỳ năm trước, nguyên nhân do tháng 02 là tháng Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 nhu cầu tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ của người dân tăng cao, chủ yếu nhóm hàng: đồ uống và thuốc lá; mũ nón, giày dép; hàng ăn và dịch vụ ăn uống; giao thông.
Tuy nhiên, UBND tỉnh đã chỉ đạo, ban hành phương án bình ổn giá trước, trong và sau Tết Giáp Thìn 2024 trên địa bàn tỉnh; cộng thêm sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành trong việc triển khai, giám sát, kiểm tra chặt chẽ giá cả, cung cầu hàng hóa đã góp phần ổn định giá cả thị trường, không để xảy ra tình trạng khan hiếm hàng đầu cơ, tăng giá; đồng thời chuẩn bị tốt các loại hàng hóa tiêu dùng thiết yếu, đảm bảo cân đối cung cầu, hạn chế lạm phát trên địa bàn tỉnh trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024.
Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ bình quân 2 tháng đầu năm 2024 so cùng kỳ năm trước tăng 2,03%, Trong 11 nhóm hàng chính, có 09/11 nhóm có chỉ số tăng lần lượt như sau: Tăng cao nhất là nhóm giáo dục tăng 10,92%; tiếp theo là nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 4,24%; nhóm giao thông tăng 2,39%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,43%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,17%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 1,66%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,10%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,60%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,03%. Nhóm có chỉ số giảm: nhóm văn hóa, giải trí, du lịch giảm 0,48%. Duy chỉ có nhóm thuốc và dịch vụ y tế có chỉ số giá ổn định.
6.2. Chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Giá vàng tại địa phương tháng 02 năm 2024 bình quân 6.241 ngàn đồng/chỉ, tăng 2,18% so với tháng trước và tăng 16,68% so cùng kỳ, do giá vàng thế giới tăng; bình quân 2 tháng đầu năm 2024 tăng 15,5% so với cùng kỳ.
Giá đô la Mỹ tại địa phương bình quân tháng 02 năm 2024 là 24.438    VND/USD, giảm 1,06% so tháng trước và tăng 2,96% so cùng kỳ; bình quân 2 tháng đầu năm 2024 tăng 3,72% so cùng kỳ.
7. Một số vấn đề xã hội
7.1. Về Y tế
Trong tháng 2/2024, ngành Y tế Bình Định đã triển khai các biện pháp hỗ trợ các địa phương trên địa bàn tỉnh xử lý dịch bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng trước, trong và sau Tết. Tuy nhiên, số ca dịch bệnh sốt xuất huyết và dịch tay chân miệng vẫn còn cao (dịch sốt xuất huyết 286 ca, dịch tay chân miệng 08 ca).
7.2. Về Giáo dục
Sau kỳ nghỉ Tết Nguyên Đán kéo dài 10 ngày, học sinh của tỉnh trở lại trường học từ ngày 15/02 (mùng 6 tháng Giêng). Việc duy trì nề nếp học tập cũng được các trường quan tâm, hạn chế tình trạng học sinh bỏ học, nhất là ở các xã vùng cao.
Trong tháng, nhiều trường Tiểu học, THCS trên địa bàn tỉnh đã tổ chức “Ngày hội vì bạn” nhằm mục đích gây quỹ trao tặng học bổng, thẻ bảo hiểm, xe đạp hoặc góc học tập… đến học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em mồ côi.
7.3. Về Văn hóa, thể dục và thể thao
Ngành Văn hóa và Thể thao phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan đã tập trung thực hiện trang trí, cổ động trực quan trên các tuyến đường chính tại thành phố Quy Nhơn và các thị xã, thị trấn trong tỉnh với nhiều màu sắc phong phú; tổ chức trưng bày Xây dựng biểu tượng linh vật năm Giáp Thìn 2024, trang trí khuôn viên tượng đài Nguyễn Tất Thành – Nguyễn Sinh Sắc và triển lãm ảnh về thành tựu kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định năm 2023 tại Quảng trường Nguyễn Tất Thành (TP Quy Nhơn), góp phần tạo điểm nhấn nổi bật phục vụ khách tham quan du lịch trong dịp Tết. Tổ chức tuyên truyền trực quan Lễ kỷ niệm 235 năm chiến thắng Ngọc Hồi - Đống Đa; kỷ niệm 94 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
UBND tỉnh đã tổ chức bắn pháo hoa đêm giao thừa (ngày 9/2) nhằm phục vụ người dân và du khách tại thành phố Quy Nhơn; thị xã Hoài Nhơn, huyện Tây Sơn tổ chức bắn pháo hoa tầm thấp vào tối mùng 4 Tết (13/2).
Các địa phương trong tỉnh đã tổ chức các hoạt động phục vụ Nhân dân vui Xuân đón Tết đầy ý nghĩa như: Chương trình nghệ thuật đường phố, triển lãm mai vàng nghệ thuật An Nhơn, biểu diễn văn nghệ, thi đấu bóng chuyền, võ cổ truyền, đua xe đạp, đua thuyền, cùng nhiều trò chơi dân gian truyền thống như đập ấm, kéo co, cờ người, đánh bài chòi cổ, thi nấu bánh chưng, dựng cây nêu đón Tết cổ truyền,… thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, tạo không khí khá vui tươi, sôi động trong dịp vui Xuân, đón Tết.
7.4. Công tác an sinh xã hội, chăm lo Tết
Nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn, các cấp, các ngành, các địa phương đã tổ chức hoạt động cứu trợ, chăm lo đời sống các gia đình chính sách, người có công, người nghèo, gia đình bị thiệt hại ở các vùng lũ, đồng bào dân tộc thiểu số; thăm hỏi các đơn vị làm nhiệm vụ trực Tết, các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn… cụ thể:
Đối với đối tượng gia đình chính sách, người có công với cách mạng, Lãnh đạo Tỉnh, các ngành, các địa phương đã tổ chức đi thăm và tặng quà đối tượng gia đình chính sách, người có công với cách mạng, thăm các đơn vị làm nhiệm vụ trực Tết,... Các địa phương đã kịp thời chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng tháng 01 và tháng 02/2024 cho 31.257 đối tượng người có công, kinh phí thực hiện trên 130,1 tỷ đồng; Cơ quan, đơn vị nhận phụng dưỡng các bà Mẹ Việt Nam Anh hùng đều tổ chức thăm, tặng quà chúc Tết các Mẹ Việt Nam Anh hùng còn sống. Các địa phương đều tiến hành việc tu sửa, trang trí và tổ chức lễ viếng các Nghĩa trang, Đài tưởng niệm liệt sỹ trong dịp Tết.
Đối với các đối tượng xã hội, Lãnh đạo Tỉnh, các cấp, các ngành, các địa phương đã thăm và tặng quà cho các đối tượng là hộ nghèo với tổng cộng trên 50.719 suất quà và tiền, tổng trị giá trên 23,7 tỷ đồng. Các địa phương đã kịp thời cấp tiền trợ cấp bảo trợ xã hội tháng 01 và tháng 02/2024  cho 98.247 đối tượng xã hội trước Tết, kinh phí thực hiện trên 110,9 tỷ đồng; đồng thời, hoàn tất việc phát 170.850 kg gạo hỗ trợ cho người dân trong dịp Tết.
Ngoài ra, trong thời gian trước Tết, nhiều tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh đã có những nghĩa cử cao đẹp, tham gia quyên góp và trực tiếp hỗ trợ, cứu trợ cho các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, công nhân bị mất việc… trên 192.788 suất quà, với tổng số tiền trên 71,59 tỷ đồng, góp phần làm ấm lòng những người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn trong dịp đón Tết cổ truyền của dân tộc.
7.5. Tai nạn giao thông
Trong tháng 2/2024 (từ ngày 15/01/2024 đến ngày 14/02/2024) trên địa bàn tỉnh xảy ra 46 vụ tai nạn giao thông, số người chết là 18 người, số người bị thương36 người. So tháng trước, số vụ giảm 32,4% (-22 vụ); số người chết tăng 50% (+6 người); số người bị thương giảm 55% (-44 người); So với cùng kỳ năm trước, số vụ tăng 17,9% (+07 vụ); số người chết giảm 35,7% (-10 người); số người bị thương tăng 71,4% (+15 người).
Trong tháng, lực lượng cảnh sát giao thông đã kiểm tra, xử lý 6.128 trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông, phạt tiền hơn 8 tỷ đồng, tạm giữ 1.970 lượt phương tiện, tước giấy phép lái xe có thời hạn 1.101 trường hợp.
Ban An toàn giao thông Tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền ATGT trên địa bàn tỉnh. Triển khai Kế hoạch Năm An toàn giao thông năm 2024 trên địa bàn tỉnh với chủ đề “Thượng tôn pháp luật để xây dựng văn hóa giao thông an toàn. Ban An toàn giao thông Tỉnh cũng đã triển khai các hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh trong dịp Tết Nguyên đán và mùa Lễ hội xuân Giáp Thìn.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 114 vụ tai nạn giao thông, tăng 58,3% (+42 vụ); số người chết là 30 người, giảm 37,5% (-18 người); số người bị thương là 116 người, tăng 190% (+76 người) so với cùng kỳ năm trước.
7.6. Tình hình vi phạm môi trường
Trong tháng 02/2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 03 vụ vi phạm môi trường, giảm 40% (-02 vụ) so với tháng trước, tăng 50% (+01 vụ) so với cùng kỳ năm trước; đã xử lý 05 vụ, tăng 25% (+01 vụ) so với tháng trước, tăng 400% (+04 vụ) so với cùng kỳ năm trước; đã xử phạt 18 triệu đồng.
Lũy kế hai tháng đầu năm 2024, đã phát hiện 08 vụ vi phạm môi trường, giảm 20% (-02 vụ) so với cùng kỳ năm trước; đã xử lý 09 vụ, bằng cùng kỳ năm trước; đã xử phạt 18 triệu đồng, giảm 74,6% (-52,8 triệu đồng).
7.7. Tình hình thiên tai
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh Bình Định thời tiết thuận lợi không xảy ra thiệt hại thiên tai, giảm 01 vụ so với tháng trước, bằng cùng kỳ năm trước. Lũy kế hai tháng đầu năm 2024, trên địa bàn tỉnh Bình Định xảy ra 01 vụ thiên tai, ước thiệt hại 50,2 triệu đồng./.
 

Tác giả bài viết: Phạm Thị Chung Thuỷ

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Số:1100/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 321 | lượt tải:66

Số:189 /KH-UBND

KH-Triển khai thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 272 | lượt tải:144

Số: 4072/QĐ-UBND

Quyết định thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 273 | lượt tải:84

Số: 1082/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2023

lượt xem: 156 | lượt tải:36

Số: 879/QĐ-TCTK

Quyết định ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045

lượt xem: 1015 | lượt tải:256
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập204
  • Máy chủ tìm kiếm84
  • Khách viếng thăm120
  • Hôm nay34,251
  • Tháng hiện tại641,822
  • Tổng lượt truy cập41,989,619
Liên kết Web
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây