Chỉ số giá hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng tỉnh Bình Định Tháng 9/2023

Thứ ba - 26/09/2023 14:50
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 9 năm 2023 tăng 0,63% so tháng trước, tăng 2,57% so với cùng kỳ năm trước, tăng 1,88% so với tháng 12 năm trước, bình quân 9 tháng đầu năm 2023 tăng 2,1% so với cùng kỳ.
hình cpi tháng 9
hình cpi tháng 9
So với tháng trước: Tháng 09/20237/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính tăng giá, đó: nhóm giáo dục tăng 3,81%; nhóm giao thông tăng 1,15%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,46%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 0,42%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,15%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,13%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,04%. Các nhóm có chỉ số ổn định so với tháng trước là: nhóm đồ uống và thuốc lá; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép; nhóm thuốc và dịch vụ y tế và nhóm bưu chính viễn thông.
Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ tháng 9/2023 so với tháng 8/2023: Chỉ số Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,35%, chịu tác động 3 nhóm hàng chính: Chỉ số nhóm lương thực tăng 1,97%, tác động tăng giá của các mặt hàng gạo tăng 3,41%; trong đó: gạo tẻ thường tăng 3,64%, gạo tẻ ngon tăng 2,66%, gạo nếp tăng 0,29%, do nhu cầu xuất khẩu gạo vẫn tiếp tục tăng. Cùng với đó, giá gạo tăng tác động đến giá một số mặt hàng nhóm lương thực chế biến tăng 0,19% như: bún, bánh phở, bánh đa; mỳ sợi, mỳ, phở/cháo ăn liền; miến lần lượt tăng: 0,72%, 0,25%, 0,9%.
Chỉ số giá nhóm thực phẩm tháng 9/2023 tăng 0,44% so với tháng trước do giá các mặt hàng thực phẩm thiết yếu tăng. Nhóm thịt gia súc tươi sống chung tăng 0,65%, do chủ yếu thịt lợn tăng 1,08%, thịt bò tăng 0,18%, các sản phẩm nội tạng tăng 0,53%. Nguyên nhân giá tăng vì trong tháng tại tỉnh Bình Định vẫn còn diễn ra một số chương trình, sự kiện phục vụ du lịch, dẫn đến chỉ số giá nhóm thịt gia súc tăng. Nhóm thịt gia súc tươi sống tăng kéo theo các mặt hàng thịt chế biến tăng 0,06% do tác động của nhóm thịt quay, giò chả tăng 0,07%. Bên cạnh đó, các mặt hàng trứng các loại tăng 0,66%. Ngược lại, nhóm thịt gia cầm tươi sống giảm 0,25%, ảnh hưởng bởi giá thịt gà giảm 0,33%. Tháng 9/2023, tại địa phương thời tiết thuận lợi cho việc đánh bắt, khai thác thủy sản. Tuy nhiên, vẫn còn tháng du lịch kéo theo dịch vụ ăn uống tăng nên nhu cầu tiêu dùng sản phẩm thủy sản tăng, cùng với đó, sự điều chỉnh tăng giá xăng dầu liên tục của Liên Bộ Tài chính và Công thương, dẫn đến nhóm thủy sản tươi sống tăng 0,61%, ảnh hưởng bởi sự tăng giá của cá tươi hoặc ướp lạnh tăng 0,49%; trong đó: mặt hàng cá quả, cá chép, cá thu, cá nục lần lượt tăng 0,65%; 0,14%; 0,86%; 0,86%; Tôm tươi hoặc ướp lạnh đã tăng giá trở lại, tăng 1,14%, cụ thể: tôm rảo, tôm nuôi nước ngọt tăng 2,21%; tôm đồng loại nhỏ tăng 0,13%; Thủy hải sản tươi sống khác tăng 0,47%. Cùng xu hướng đó, nhóm các loại đậu và hạt tăng 0,09%, do đậu hạt các loại tăng 0,49%. Hiện nay, giá bán mặt hàng này trên thị trường vẫn tăng cao do nhu cầu tiêu dùng phục vụ sức khỏe tăng như: đậu xanh hạt và đậu đen hạt loại 1 tăng lần lượt: 0,33% và 0,48%.
Ngược lại, rau tươi, khô và chế biến giảm 0,32% như: rau muống, đỗ quả tươi, rau dạng quả củ, rau tươi khác lần lượt giảm: 1,04%, 0,78%, 1,71%, 1,18% do vào vụ thu hoạch. Một số sản phẩm hết mùa thu hoạch và nhập từ địa phương khác về như: bắp cải, su hào, cà chua, khoai tây, măng tươi, rau chế biến các loại, rau gia vị tươi khô các loại lần lượt tăng: 1,5%, 1,58%, 2,39%, 0,73%, 2,9%, 0,44%, 0,65%. Giá các loại quả tươi, chế biến tăng 0,39%; trong đó: chuối tăng 0,44%; táo tăng 0,19%; xoài tăng 2,02%; quả tươi khác tăng 1,27%; trong đó: dưa hấu, nho, nhãn, dứa, đu đủ lần lượt tăng: 1,38%, 0,54%, 0,48%, 4,85%, 0,25% do trái cây vào cuối vụ.
Trong tháng 9/2023 vẫn là tháng du lịch. Chỉ số giá nhóm lương thực tăng 1,97%, nhóm thực phẩm tăng 0,44%, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng ăn uống tăng cao, giá dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tăng 0,11% so với tháng trước; trong đó, ăn ngoài gia đình tăng 0,08%; uống ngoài gia đình tăng 0,54%.
Chỉ số nhóm Nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 0,42% so với tháng trước. Tăng chủ yếu ở nhóm ga, các loại chất đốt khác do giá gas tăng 8,53% và trong tháng Liên Bộ Tài chính và Công Thương có 3 lần điều chỉnh tăng giá, cụ thể: dầu hỏa tăng 8,13%; nhóm nước sinh hoạt tăng 0,13%, điện sinh hoạt tăng 0,73%, do thời tiết nắng nóng, nhu cầu tiêu thụ điện, nước tăng. Ngược lại, nhóm vật liệu bảo dưỡng nhà ở giảm 0,48%, chịu tác động của vật liệu bảo dưỡng nhà ở chính giảm 0,64%; trong đó: thép tròn trơn giảm 2,23%, thép cây đốt giảm 2,16%.
Chỉ số giá Giao thông tháng 9/2023 tăng 1,15%, do tháng 9/2023 Liên Bộ Tài chính và Công Thương có 3 lần điều chỉnh tăng giá xăng dầu, dẫn đến nhóm nhiên liệu tăng 3,18%; trong đó: xăng tăng 3,55%; dầu Diezel tăng 5,97% so với tháng trước. Chỉ số nhóm Giáo dục tăng 3,81% chịu tác động của nhóm đồ dùng học tập và văn phòng tăng 2,42%; nhóm giáo dục đại học tăng 12,64% do giá học phí đại học năm học mới tăng.
Giá vàng tại thị trường trong tỉnh bình quân 5.546 ngàn đồng/chỉ, tăng 1,37% so tháng trước. Giá đô la Mỹ bình quân tháng 9/2023 là 24.300 VND/USD, tăng 1,68% so tháng trước.
Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ quý III/2023 tăng 1,85% so với cùng quý năm trước: có 9 nhóm chỉ số tăng; tăng cao nhất là nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 3,94%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,66%; kế tiếp là nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 2,16%; nhóm đồ uống và thuốc tăng 2,12%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,05%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 1,63%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,43%; nhóm giáo dục tăng 1,32%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,09%. Ngược lại, nhóm Giao thông giảm 0,82%. Riêng nhóm thuốc và dịch vụ y tế có chỉ số giá ổn định. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ tăng lần lượt: 4,29%, 1,81% so với cùng kỳ.
Diễn biến Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ bình quân 9 tháng năm 2023 tăng 2,1% so với cùng kỳ. Trong 11 nhóm hàng chính, có 9 nhóm có chỉ số tăng lần lượt như sau: Tăng cao nhất là nhóm Giáo dục tăng 3,5%; tiếp theo là nhóm Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 3,45%; nhóm đồ uống thuốc lá tăng 2,97%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,29%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 2,03%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,93%; nhóm văn hóa, giải trí, du lịch tăng 1,88%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 1,74%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,32%. Ngược lại, nhóm giao thông giảm 2,95%. Duy chỉ có nhóm thuốc và dịch vụ y tế có chỉ số giá ổn định.
Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ tăng lần lượt: 0,45%, 2,5% so với cùng kỳ./.
 

Tác giả bài viết: Mai Lê Xuân Quỳnh

Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Số 757/QĐ-CTK

Quyết định ban hành lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 89 | lượt tải:29

Số 62/2024/NĐ-CP

Nghị định Số 62/2024/NĐ-CP

lượt xem: 130 | lượt tải:38

Số:1100/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 496 | lượt tải:100

Số:189 /KH-UBND

KH-Triển khai thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 495 | lượt tải:353

Số: 4072/QĐ-UBND

Quyết định thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 532 | lượt tải:141
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập91
  • Hôm nay13,049
  • Tháng hiện tại29,576
  • Tổng lượt truy cập49,843,322
Liên kết Web
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây