Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 4 năm 2019

Thứ hai - 29/04/2019 20:34
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 4 năm 2019 tăng 0,38% so tháng trước; tăng 2,49% so với cùng kỳ năm trước; tăng 0,76% so với tháng 12 năm trước; bình quân 4 tháng đầu năm 2019 tăng 2,32% so với cùng kỳ năm trước.

So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 6nhóm tăng giá:Tăng cao nhất lànhómGiao thông tăng 4,3%, do nhóm nhiên liệu tăng 9,02% vì chịu tác động tăng giá của xăng, dầu (tăng 9,91%); giá vé tàu hoả tăng 2,67% do nhu cầu đi lại trong dịp lễ giỗ Tổ Hùng Vương, lễ 30/4 và 01/5 tăng. Kế đến là nhómNhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 1,58%, vì tháng này bắt đầu vào mùa xây dựng, nhu cầu tăng nên giá vật liệu xây dựng tăng 1,52%, tăng chủ yếu các mặt hàng xi măng, sắt thép, gạch xây, gạch lát nền; tiền công xây dựng tăng 3,21%; bên cạnh đó, dưới tác động của việc tăng giá bán điện của Tổng công ty Điện lực Việt Nam theo Quyết đinh số 648/QĐ-BCT, chỉ số giá điện tháng 4/2019 tăng 5,53% so với tháng trước, chỉ số giá nước tăng 5,69% do thời tiết nắng, nóng,nhu cầu tiêu dùng tăng; nhóm mặt hàng chất đốt trong tháng này tăng 2%, trong đó giá gas tăng 2,05%, giá dầu hoả tăng 8,01%. Nhóm Đồ uống và thuốc lá tăng 1,56%, chủ yếu do mặt hàng thuốc lá tăng giá 3,19%. Nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 1,45%, tăng chủ yếu ở nhóm dịch vụ cắt tóc gội đầu tăng 1,09%; dịch vụ về hiếu tăng 6,03%. Nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,21%tăng chủ yếu ở các mặt hàng xà phòng, chất tẩy rửa tăng 0,71%; ngược lại, mặt hàng đệm mút giá giảm 0,77% do nhu cầu tiêu dùng giảm vào mùa hè. Nhóm hàng May mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,02%; trong đó nhóm hàng giày dép tăng 0,24%, tăng chủ yếu ở các mặt hàng giày dép trẻ em và giày thể thao cho người lớn do nhu cầu tiêu dùng phục vụ cho các hoạt động thể thao tăng vào mùa hè. Có 4 nhóm có chỉ số ổn định là nhóm Thuốc và dịch vụ y tế; Bưu chính viễn thông; Giáo dục; Văn hóa, giải trívà du lịch. Riêng nhóm Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống giảm0,62%do các mặt hàng lương thực, thực phẩm giảm.

Diễn biến giá cả của một số mặt hàng tiêu dùng trong tháng 4/2019:So với tháng trước, giá các mặt hàng lương thực giảm 1,88% do vụ Đông Xuân năm nay nông dân được mùa dẫn đến giá gạo giảm 2,53%; các mặt hàng khác như: bột mỳ và ngũ cốc giảm 4,51%; trong đó, giảm mạnh nhất là mặt hàng khoai lang giảm 6,36% do sản lượng thu hoạch nhiều; nhóm lương thực chế biến giảm 0,18%, giảm ở các mặt hàng bún, bánh đa thái khô giảm 0,67% và miến giảm 0,13% do giá gạo nguyên liệu giảm. Trong tháng này, tuy dịch tả lợn Châu Phi đã được kiểm soát và giá thịt cũng đã bắt đầu tăng trở lại, nhưng so với tháng trước, chỉ số giá nhóm thịt gia súc tươi sống vẫn giảm 1,47%; trong đó thịt heo giảm 2,77%, các sản phẩm nội tạng động vật giảm 3,88%, các mặt hàng thịt chế biến giảm 2,06%. Ngược lại,giá thịt bò tăng 2,35% do nhu cầu tiêu dùng thay thế cho thịt heo của người dân;Ngược lại, do nhu cầu tiêu dùng thay thế cho thịt heo của người dân nên giá thịt bò tăng 2,35%;giá thịt gà tăng 2,93%, thịt vịt tăng 4,65; các mặt hàng cua, mực tăng 1,68%, tôm các loại tăng 2,84%; tuy nhiên, giá cá tươi các loại giảm 2,64% do sản lượng cá khai thác đạt cao. Giá các mặt hàng rau, củ trong tháng này biến động tăng do thời tiết nắng, nóng, sản lượng đạt thấp, cụ thể: giá bắp cải trắng tăng 2,24%, đỗ quả tươi tăng 4,1%, các loại rau ăn lá tăng 1,83%, rau chế biến tăng 4,97%. các mặt hàng quả tươi và chế biến giảm 3,57% so với tháng trước do nguồn cung ngoài tỉnh về nhiều, trong đó giá các loại quả có múi (cam, quýt) giảm 3,65%, chuối giảm 3,62%, xoài giảm 0,95%, các loại quả khác như nho, nhãn, thanh long,… giảm 4,43%. Giá các mặt hàng dịch vụ ăn uống ngoài gia đình trong tháng này ổn định trên toàn tỉnh, không biến động so với tháng trước.

Giá vàng tại địa phương tháng 4 năm 2019 bình quân 3.649 ngàn đồng/chỉ,  giảm 0,91% so với tháng trước; giá đô la Mỹ tại địa phương bình quân tháng 4năm 2019là 23.250 VND/USD,giảm 0,01% so tháng trước.

Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ bình quân tháng 4năm 2019so với cùng kỳ năm trước tăng 2,32%.Trong 11 nhóm hàng chính, có 9nhóm có chỉ số tăng giá: Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 3,54%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,72%; May mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,59%; Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 2,38%;Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,05%;Bưu chính viễn thông tăng 0,04%, Giáo dục tăng 5,97%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 4,65%;Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,6%. Riêng hai nhóm có chỉ số giảm làThuốc và dịch vụ y tế giảm 1,8%, Giao thông giảm 1,99%.

Chỉ số giá vàng so với bình quân cùng kỳ giảm 0,12%; ngược lại, giáđô la Mỹ tăng 2,16%.


 

Tác giả bài viết: Ngô Chí Tỉnh 

Tổng số điểm của bài viết là: 2 trong 2 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 2 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Số 757/QĐ-CTK

Quyết định ban hành lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 89 | lượt tải:29

Số 62/2024/NĐ-CP

Nghị định Số 62/2024/NĐ-CP

lượt xem: 133 | lượt tải:38

Số:1100/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 498 | lượt tải:100

Số:189 /KH-UBND

KH-Triển khai thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 497 | lượt tải:353

Số: 4072/QĐ-UBND

Quyết định thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 537 | lượt tải:141
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập66
  • Hôm nay198
  • Tháng hiện tại52,839
  • Tổng lượt truy cập49,866,585
Liên kết Web
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây