Chỉ số giá hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng tỉnh Bình Định Tháng 10/2024

Thứ ba - 29/10/2024 17:03
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 10 năm 2024 tăng 0,54% so tháng trước, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm trước, tăng 2,61% so với tháng 12 năm trước, bình quân 10 tháng năm 2024 tăng 2,73% so với cùng kỳ.
Ảnh CPI tháng 10 2024
Ảnh CPI tháng 10 2024
Tháng 10/2024, tình hình thị trường hàng hóa trên địa bàn tỉnh duy trì ổn định, lưu thông thông suốt, nhiều doanh nghiệp, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng bán lẻ đã tiếp tục tổ chức nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn, giá cả hợp lý với nhiều loại mặt hàng giảm giá nhằm kích cầu tiêu dùng. Nhìn chung các mặt hàng lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm, nguồn cung dồi dào đa dạng đảm bảo đáp ứng phục vụ tiêu dùng cho nhân dân và khả năng huy động khi cần thiết, không để xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa, tăng giá cục bộ gây bất ổn thị trường.
So tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 07 nhóm tăng giá như: Nhóm giáo dục tăng 4,87%; nhóm giao thông tăng 0,58%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,49%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,15%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,12%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,03%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%. Có 03 nhóm có chỉ số giảm: nhóm nhà ở, điện nước chất đốt và VLXD giảm 0,14%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,02%; nhóm văn hóa, giải trí du lịch giảm 0,2%. Riêng nhóm bưu chính viễn thông ổn định so với tháng trước.
Nguyên nhân CPI tháng 10 năm 2024 tăng chủ yếu do tác động một số nhóm hàng chính chiếm cơ cấu lớn ảnh hưởng đến chỉ số giá chung:
Nhóm giáo dục tăng 4,87% do giá học phí trung cấp và cao đẳng năm học mới tăng; tiếp theo là nhóm giao thông tăng 0,58%, tăng ở nhóm vận tải hàng khách bằng hàng không (+32,75%). Dịch vụ tăng 1,04% do tiền công tăng.
- Chỉ số giá hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,49%, trong đó: Khu vực thành thị tăng 0,43%; Khu vực nông thôn tăng 0,53%. Cụ thể:
+ Chỉ số nhóm lương thực tăng 1,27%; trong đó, giá gạo tăng 1,72% do vụ Hè Thu đã kết thúc, đồng thời giá gạo trong nước và thế giới tăng. Cùng với đó, giá gạo tăng tác động đến giá một số mặt hàng nhóm lương thực chế biến tăng 0,24% như: bánh mì tăng 0,62%; bún, bánh phở, bánh đa tăng 0,39%; nhóm bột mì và ngũ cốc khác tăng 3,46% do ngô tăng 1,45% do cuối mùa vụ.
+ Chỉ số nhóm thực phẩm tăng 0,40%. Diễn biến giá cả một số mặt hàng nhóm thực phẩm như sau:
*  Nhóm thịt gia súc tươi sống tăng 1,03%, trong đó: Giá thịt bò tăng 0,05%, giá thịt lợn tăng 1,60% do giá lợn hơi tăng, nhóm hàng thịt chế biến tăng 1,91%.
* Thịt gia cầm tươi sống tăng 0,26%, cụ thể: Giá thịt gà tăng 0,47%, giá thịt gia cầm khác giảm 1,12%. Trứng các loại giảm 1,46%, sản lượng trứng tăng trở lại nên giá giảm.
* Nhóm thủy sản tươi sống giảm 0,36%; trong đó, cá tươi, hoặc ướp lạnh giảm 0,58% do ngư dân trúng mùa cá ngừ và cá nục nên giá giảm; ngược lại, tôm tươi hoặc ướp lạnh tăng 0,14%, thủy sản tươi sống khác tăng 0,53%. Đồng thời, các nước trong khu vực tăng cường kiểm soát hoạt động khai thác trên biển, ngư trường khai thác hải sản của ngư dân bị thu hẹp đáng kể nên nguồn lợi hải sản suy giảm. Nhóm thủy sản chế biến cũng tăng 1,78% do khách du lịch tiêu thụ nhiều.
* Nhóm các loại đậu và hạt tăng 0,63%. Hiện nay, giá bán mặt hàng này trên thị trường vẫn tăng cao do nhu cầu tiêu dùng tăng như: vừng, đậu xanh hạt và đậu đen hạt loại 1 tăng lần lượt: 1,99%, 0,46% và 0,60%.
* Nhóm rau tươi, khô và chế biến tăng 0,75% như: bắp cải tăng 5,69%; su hào tăng 1,67%; cà chua tăng 0,73%; đỗ quả tươi tăng 3,12% do nguồn cung ít; Chiều ngược lại, một số mặt hàng giảm như: khoai tây giảm 2,67%; rau dạng quả, củ giảm 1,12%, măng tươi giảm 6,5% do lượng hàng nhiều.
* Nhóm quả tươi, chế biến tăng 0,96%, do nhu cầu tiêu dùng nhiều, đồng thời, một số mặt hàng cuối vụ nên giá tăng, cụ thể như: Chuối tăng 0,44%, táo tăng 0,97%, xoài 2,39%. Bên cạnh, giá quả có múi giảm 2,04% do lượng cung nhiều, đồng thời thời tiết đã vào mùa mưa nên người tiêu dùng tiêu thụ ít hơn.
* Nhóm đồ gia vị tăng 1,75%; nhóm chè, cà phê, ca cao tăng 0,24% do nguyên liệu tăng.
+ Chỉ số nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 0,47% do giá nguyên liệu thịt gia súc, gia cầm tăng, kéo theo giá dịch vụ ăn ngoài gia đình tăng theo (+0,41%).
- Chỉ số nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,03%, tăng ở rượu mạnh tăng 0,64% do giá gạo tăng.
- Chỉ số nhóm này tăng 0,12%, chủ yếu ở nhóm vải các loại tăng 0,87%, giày dép  tăng 0,1% do nguyên liệu tăng.
- Chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%, tăng ở nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp (+1,93%), vì thời tiết bắt đầu vào mùa đông.
- Chỉ số nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,15%; do dịch vụ sửa chữa đồ dùng cá nhân tăng 2,68% do tiền công tăng, đồ trang sức tăng 6,19% do giá vàng thế giới tăng mạnh.
* Nguyên nhân CPI tháng 10 năm 2024 giảm chủ yếu do: nhóm nhà ở, điện nước và VLXD giảm 0,14% bị tác động bởi giá điện sinh hoạt giảm 2,68%, nước sinh hoạt giảm 0,21% do nhu cầu sử dụng thấp. Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,2%, chủ yếu giảm ở mặt hàng ti vi màu giảm mạnh do các cửa hàng giảm giá khuyến mãi. Chỉ số giá nhóm thiết bị đồ dùng gia đình giảm 0,02%, giảm đối với mặt hàng tủ lạnh, giảm 0,61%; bàn ghế gỗ giảm 0,2% do các cửa hàng giảm giá khuyến mãi để kích cầu người tiêu dùng. Chỉ số nhóm văn hoá, giải trí và du lịch giảm 0,20%; do mặt hàng ti vi màu giảm 1,19% do chương trình khuyến mãi tiêu dùng. 
Giá vàng thế giới tăng tiếp tục tăng, đã ảnh hưởng đến giá vàng trong nước tăng. Giá vàng tại thị trường trong tỉnh bình quân tháng 10 ở mức 8.131 ngàn đồng/chỉ, tăng 6,61%. Giá đô la Mỹ bình quân tháng 10 năm 2024 là 25.127 VNĐ/USD, tăng 1,40%.
Bình quân 10 tháng, Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ bình quân 10 tháng năm 2024 tăng 2,73% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, có 10 nhóm chỉ số tăng; tăng cao nhất là nhóm giáo dục tăng 9,97%; Kế tiếp là nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 5,20%; Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,48%; Nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 2,26%; Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,82%; Nhóm giao thông tăng 1,76%; Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 1,64%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,48%; Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,16%; Tăng thấp nhất là nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03%. Ngược lại, có 01 nhóm giảm là nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,46%.
Chỉ số giá vàng tăng 29,98%, giá đô la Mỹ tăng 5,11% so với cùng kỳ./.
 

Tác giả bài viết: Nguyễn Thị Bích Thuỷ

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Số 757/QĐ-CTK

Quyết định ban hành lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 73 | lượt tải:24

Số 62/2024/NĐ-CP

Nghị định Số 62/2024/NĐ-CP

lượt xem: 111 | lượt tải:32

Số:1100/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 474 | lượt tải:99

Số:189 /KH-UBND

KH-Triển khai thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 482 | lượt tải:334

Số: 4072/QĐ-UBND

Quyết định thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 517 | lượt tải:138
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập8
  • Hôm nay2,014
  • Tháng hiện tại91,341
  • Tổng lượt truy cập49,690,102
Liên kết Web
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây