Page 672 - index
P. 672
Thiệt hại do thiên tai gây ra là sự phá huỷ hoặc làm hư hỏng ở các mức độ
khác nhau về người, vật chất, đồng thời gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh
thái, xảy ra trong hoặc ngay sau khi thiên tai xảy ra. Thiệt hại về người bao gồm số
người chết, số người bị mất tích, số người bị thương. Thiệt hại về vật chất được
ước tính bằng tiền đồng Việt Nam tại mức giá thời điểm xảy ra thiên tai.
Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí hoặc ở dạng khác được thải ra
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ
cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.
T lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý là tỷ lệ phần trăm giữa
khối lượng chất thải nguy hại được thu gom, xử lý (kể cả tái chế, đồng xử lý,
thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại) so với tổng khối lượng chất thải nguy
hại phát sinh.
Tỷ lệ này càng cao phản ánh mức độ bảo vệ môi trường càng tốt và
ngược lại.
Công thức tính:
Khối lượng chất thải nguy hại
Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý (tấn)
được thu gom, xử lý (%) = Tổng khối lượng chất thải nguy hại × 100
phát sinh (tấn)
Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý là khối lượng
chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, vận chuyển bởi các công ty dịch vụ công
ích, doanh nghiệp tư nhân, tổ, đội thu gom chất thải rắn sinh hoạt,... và đưa đến
các cơ sở xử lý chất thải rắn hoặc bãi chôn lấp.
T lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý là tỷ lệ phần trăm
giữa khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý trên so với khối
lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh.
Công thức tính:
Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt = được thu gom, xử lý (tấn) × 100
được thu gom, xử lý (%) Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh (tấn)
672