Page 135 - index
P. 135
doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức không phải tổ chức tín dụng cung ứng dịch
vụ thanh toán, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,...
dưới hình thức nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm và các hình thức nhận tiền gửi khác theo quy tắc có hoàn trả đầy đủ tiền
gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Dư nợ tín dụng của các Tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng
nước ngoài
a) Khái niệm
Dư nợ tín dụng là toàn bộ số dư tại một thời điểm cụ thể của các khoản
cấp tín dụng của Tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho các tổ
chức và cá nhân là người cư trú của Việt Nam thuộc khu vực thể chế phi tài
chính, khu vực thể chế hộ gia đình, khu vực thể chế không vì lợi nhuận phục vụ
hộ gia đình, các Tổ chức tài chính không phải là Tổ chức tín dụng như Bảo
hiểm Tiền gửi Việt Nam, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Quỹ đầu tư phát triển
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, doanh nghiệp bảo hiểm, Quỹ bảo lãnh
tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức không phải Tổ chức tín dụng
cung ứng dịch vụ thanh toán, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán,... dưới các hình thức sau: Cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu các
công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; cho thuê tài chính; bao
thanh toán; các khoản trả thay cá nhân, tổ chức trong trường hợp cá nhân, tổ
chức được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ của mình khi đến hạn thanh
toán; phát hành thẻ tín dụng; mua, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp (không bao
gồm trái phiếu VAMC); các nghiệp vụ cấp tín dụng khác được Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chấp thuận.
- Tín dụng ngắn hạn là các khoản cấp tín dụng có thời hạn tối đa 01
(một) năm.
- Tín dụng trung hạn là các khoản cấp tín dụng có thời hạn trên 01 (một)
năm và tối đa 05 (năm) năm.
- Tín dụng dài hạn là các khoản cấp tín dụng có thời hạn trên 05 (năm) năm.
b) Phương pháp tính
Số dư các khoản cấp tín dụng tại ngày làm việc cuối cùng của kỳ báo cáo
135