Page 72 - index
P. 72
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức là tỷ lệ phần trăm giữa số người
có việc làm phi chính thức so với tổng số lao động có việc làm.
Công thức tính:
Số lao động có việc làm
Tỷ lệ lao động có việc làm = phi chính thức × 100
phi chính thức (%)
Số lao động có việc làm
Năng suất lao động
Năng suất lao động phản ánh hiệu suất làm việc của lao động, thường
đo bằng tổng sản phẩm trong nước tính bình quân một lao động trong thời kỳ
tham chiếu.
Công thức tính:
Năng suất lao động Tổng sản phẩm trong nước (GDP)
(VND/lao động) = Tổng số người làm việc bình quân
Thu nhập bình quân một lao động đang làm việc
Thu nhập của lao động đang làm việc bao gồm những khoản thu nhập sau:
- Thu nhập từ tiền công, tiền lương và các khoản thu nhập khác có tính
chất như lương, gồm: Tiền làm thêm, tiền thưởng, tiền phụ cấp,… của những
người lao động làm công hưởng lương trong nền kinh tế. Các khoản thu nhập
này có thể bằng tiền hoặc hiện vật.
- Thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, gồm: Thu lợi từ các
hoạt động sản xuất nông nghiệp để bán sản phẩm, lợi nhuận từ việc kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ,... không bao gồm những khoản thu nhập từ lãi suất cho vay
hay lợi tức được trả mà không liên quan đến công việc đang làm.
Thu nhập bình quân một lao động đang làm việc là tổng thu nhập của tất
cả lao động đang làm việc so với tổng số lao động đang làm việc.
Công thức tính:
Tổng thu nhập của tất cả lao động
Thu nhập bình quân đang làm việc
một lao động đang làm việc =
Tổng số lao động có việc làm
72