Page 61 - index
P. 61
Dân số thành thị là dân số của các đơn vị lãnh thổ được Nhà nước
quy định là khu vực thành thị (phường và thị trấn).
Dân số nông thôn là dân số của các đơn vị lãnh thổ được Nhà nước quy
định là khu vực nông thôn (xã).
t độ d n số là số dân tính bình quân trên một kilômét vuông diện tích
lãnh thổ.
Mật độ dân số được tính bằng cách chia dân số (dân số thời điểm hoặc
dân số trung bình) của một vùng dân cư nhất định cho diện tích lãnh thổ của
vùng đó.
Mật độ dân số có thể tính cho toàn quốc hoặc riêng từng vùng (nông thôn,
thành thị, vùng kinh tế - xã hội); từng tỉnh, từng huyện, từng xã,... nhằm phản ánh
tình hình phân bố dân số theo địa lý vào một thời gian nhất định.
Công thức tính:
Dân số
2
Mật độ dân số (người/km ) =
Diện tích lãnh thổ
Số hộ
Hộ là một đơn vị xã hội, bao gồm một người ăn riêng, ở riêng hoặc nhiều
người ăn chung và ở chung. Đối với những hộ có từ 2 người trở lên, các thành
viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi chung; có thể có hoặc không
có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân; hoặc kết hợp cả hai.
T số giới tính của dân số phản ánh số lượng nam giới tính trên 100 nữ
giới. Tỷ số giới tính của dân số được xác định theo công thức sau:
Tổng số nam
Tỷ số giới tính của dân số = × 100
Tổng số nữ
T suất sinh thô
Tỷ suất sinh thô cho biết cứ 1000 dân, có bao nhiêu trẻ em sinh ra sống
trong thời kỳ nghiên cứu.
61