Page 34 - index
P. 34

• Nhiệt độ không khí trung bình ngày được tính theo phương pháp bình
           quân số học giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc chính trong ngày tại thời
           điểm 1 giờ, 7 giờ, 13 giờ và 19 giờ, hoặc được tính từ kết quả của 24 lần quan
           trắc tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ,… và 24 giờ của nhiệt kế.
                Số giờ nắng trong các tháng là tổng số giờ nắng các ngày trong tháng
           cộng lại. Số giờ nắng là số giờ có cường độ bức xạ mặt trời trực tiếp với giá trị
           bằng hay lớn hơn 0,1 kw/m² (≥ 0,2 calo/cm² phút). Thời  gian nắng được đo
           bằng nhật quang ký.

                Tổng số giờ nắng trong năm là tổng số giờ nắng các ngày trong năm.

                Lƣợng mƣa trong tháng là tổng lượng mưa của các ngày trong tháng.
           Lượng mưa là độ dày tính bằng milimét (mm) của lớp nước nổi do mưa tạo nên
           trên một bề mặt phẳng tại một địa điểm được đo bằng vũ kế và vũ ký.
                Tổng lƣợng mƣa trong năm là tổng lượng mưa của các ngày trong năm.

                Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm là số bình quân của
           độ ẩm không khí tương đối trung bình của các ngày trong tháng.

                • Độ ẩm không khí tương đối là tỷ số giữa sức trương hơi nước có trong
           không khí và sức trương hơi nước bão hòa (tối đa) ở cùng một nhiệt độ. Nó
           được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm (%). Độ ẩm không khí được đo bằng ẩm kế và
           ẩm ký.

                • Độ ẩm không khí tương đối trung bình ngày được tính theo phương pháp
           bình quân số học giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc chính trong ngày tại thời
           điểm 1 giờ, 7 giờ, 13 giờ và 19 giờ, hoặc được tính từ kết quả của 24 lần quan
           trắc tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ,… và 24 giờ của ẩm ký.
                Độ ẩm không khí trung bình năm là số bình quân của độ ẩm không khí
           tương đối trung bình của các ngày trong năm.

                Mực nƣớc là độ cao của mặt nước nơi quan sát so với mặt nước biển,
           được tính theo centimét (cm). Để quan trắc mực nước người ta thường dùng hệ
           thống cọc, thước và máy tự ghi.

                Lƣu lƣợng nƣớc là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang sông trong một
           đơn vị thời gian, đơn vị tính lưu lượng nước thường là m³/s. Lưu lượng trung
           bình tháng là trị số bình quân của lưu lượng các ngày trong tháng. Dụng cụ đo
           lưu lượng nước là máy lưu tốc kế, phao trôi hoặc máy chuyên dụng ADCP.



                                                34
   29   30   31   32   33   34   35   36   37   38   39