Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 6 năm 2019

Thứ sáu - 28/06/2019 21:58
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 6 năm 2019 giảm 0,16% so tháng trước; tăng 1,86% so với cùng kỳ năm trước; tăng 1,14% so với tháng 12 năm trước; bình quân 6 tháng đầu năm 2019 tăng 2,29% so với cùng kỳ.
CSgia7
CSgia7

So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 5 nhóm tăng giá: Tăng cao nhất là nhóm Đồ uống và thuốc lá tăng 1,13%; tăng chủ yếu ở một số mặt hàng nước khoáng và nước giải khát có ga tăng 0,26% . Tiếp theo là nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,06%do Dịch vụ văn hoá tăng6,78% vì phí dịch vụ truyền hình cáp tăng 7,55% (tăng từ 60.000 đồng/tháng lên 80.000 đồng/tháng) theo Thông báo số 28/TB-THC ngày12 tháng3năm 2019 của Công ty TNHH MTV Truyền hình cáp Quy Nhơn. Nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,01%so với tháng trước do nhóm dịch vụ phục vụ cá nhân tăng 1,17%; dịch vụ về hiếu và các vật dụng tang lễ, thờ cúng tăng 2,21%. Nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,16%vì nhu cầu tiêu dùng một số mặt hàng đồ điện gia dụng như máy điều hoà nhiệt độ tăng 2,18%, tủ lạnh tăng 0,9%. Nhóm Giáo dục tăng 0,1%do các bộ sách giáo khoa được áp dụng mức giá mới theo Thông báo số 108/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ, từ tháng 3/2019 Nhà xuất bản Giáo dục đã đưa ra mức giá mới của sách giáo khoa in từ năm 2019. Ngược lại có 4 nhóm có chỉ số giảm, giảm mạnh nhất là nhóm Giao thông giảm 1,72%do ảnh hưởng của việc điều chỉnh giảm giá xăng, dầu (giảm hai đợt trong tháng) nên chỉ số giá nhóm nhiên liệu giảm 3,6% (xăng, dầu diezel giảm 3,93%). Tiếp theo là nhóm Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống giảm 0,4%. Nhóm Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 0,22%ảnh hưởng từ nhóm giá gas và chất đốt khác giảm 6,67% (giá gas giảm 7,75%; giá dầu hoả giảm 3,29%). Nhóm May mặc, mũ nón, giầy dép giảm 0,13%do một số mặt hàng may mặc tại khu vực siêu thị giảm giá như các mặt hàng Quần áo may sẵn giảm 0,21%, các mặt hàng may mặc khác giảm 0,34%. Riêng 2 nhóm Thuốc và dịch vụ y tế; nhóm Bưu chính viễn thông có chỉ số ổn định so với tháng trước.

Diễn biến giá cả của một số mặt hàng tiêu dùng: Tháng 6/2019, chỉ số nhóm lương thực giảm 0,1% so với tháng trước; chủ yếu do giá gạo giảm 0,68% (mặt hàng gạo tẻ thường giảm 0,82%). Nhóm Thịt gia súc tươi sống giảm 4,48%, do nhu cầu tiêu dùng giảm vì ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi (giá thịt heo bán lẻ giảm 6,49%), dẫn đến thịt chế biến giảm 0,91% (thịt quay, chả, giò giảm 1,03%); mỡ ăn giảm 4,56%; ngược lại, giá thịt bò tăng 0,18% vì nhu cầu tiêu dùng thay thế cho thịt heo tăng; Thịt gia cầm tươi sống giảm 0,08%, trong đó giá thịt gà tăng 0,2%, tuy nhiên do giá thịt gia cầm khác (thịt vịt) giảm 1,24%, thêm vào đó, giá trứng các loại giảm 0,81% do lượng cung nhiều. Các mặt hàng thuỷ hải sản tươi sống tăng giá 0,04% do nhu cầu tiêu dùng tăng; trong đó, giá tôm tăng 1,08%, các loại thuỷ sản khác tăng 0,25%; ngược lại giá cá tươi các loại giảm 0,22% so với tháng trước; Vì tháng này thời tiết nắng nóng, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm như rau, thực phẩm chế biến nước giải khát tăng mạnh, kéo theo giá một số nông sản tăng khá cao như: Các loại đậu và hạt tăng 2,34%; Rau tươi, khô và chế biến tăng 2,17% (trong đó, bắp cải tăng 5,56%, đỗ quả tươi tăng 5,01%, rau quả dạng củ tăng 3,05%, măng tươi tăng 1,71%, rau gia vị tươi, khô các loại tăng 7,19%); Tương tự, các mặt hàng quả tươi và chế biến tăng giá 1,68% (giá các loại quả có múi (cam, quýt) tăng 2,97%, táo tăng 2,06%, các loại quả khác tăng 3,12%); Trong nhóm thực phẩm chế biến, đồ gia vị các loại tăng 0,3%, giá đường tăng 2,12%. Đối với dịch vụ ăn uống ngoài gia đình, do nhu cầu tiêu dùng thức uống giải khát tăng nên nhóm hànguống ngoài gia đình tăng 1,09%.

Giá vàng tại địa phương tháng 6 năm 2019 bình quân 3.704 ngàn đồng/chỉ, tăng 1,56% so với tháng trước, do giá vàng thế giới tăng.Giá đô la Mỹ tại địa phương bình quân tháng 6 năm 2019 là 23.439 VND/USD,tăng 0,36% so tháng trước.

Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ bình quân 6 tháng năm 2019 so với cùng kỳ tăng 2,29%.Trong đó: Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 3,18%; Đồ uống và thuốc lá tăng 1,33%; May mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,52%; Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 2,71%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,04%; Thuốc và dịch vụ y tế giảm 1,81%; Giao thông giảm 1,05%; Bưu chính viễn thông tăng 0,04%; Giáo dục tăng 5,99%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 3,58%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,02%

Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ tăng lần lượt là 0,1% và 2,28%.


Ngô Chí Tỉnh

Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Số:1100/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2024

lượt xem: 227 | lượt tải:32

Số:189 /KH-UBND

KH-Triển khai thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 209 | lượt tải:98

Số: 4072/QĐ-UBND

Quyết định thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

lượt xem: 222 | lượt tải:66

Số: 1082/QĐ-CTK

Quyết định về việc ban hành Lịch phổ biến thông tin thống kê năm 2023

lượt xem: 104 | lượt tải:26

Số: 879/QĐ-TCTK

Quyết định ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045

lượt xem: 944 | lượt tải:242
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập1,065
  • Máy chủ tìm kiếm75
  • Khách viếng thăm990
  • Hôm nay86,392
  • Tháng hiện tại2,806,329
  • Tổng lượt truy cập40,276,778
Liên kết Web
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây